HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2011/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 05
tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2011- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 109/TTr-UBND ngày 31/10/2011 về việc đề nghị phê duyệt
Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2020, định
hướng đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa-Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục và
đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến năm 2025, với một số
nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
- Giảm bất bình đẳng trong tiếp
cận giáo dục giữa các nhóm dân cư, trẻ khuyết tật và vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường cơ sở vật chất,
xây dựng mạng lưới trường học, phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số.
- Nâng cao chất lượng dạy và học,
thực hiện đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy.
- Hoàn thành các chỉ tiêu về
giáo dục trong chương trình nông thôn mới.
1.2. Các mục tiêu chủ yếu:
1.2.1. Giáo dục mầm non:
- Đến năm 2015:
+ Huy động trẻ dưới 3 tuổi đến
nhà trẻ trên 20% .
+ Huy động trẻ 3 đến 5 tuổi đi
học mẫu giáo đạt 80-85%.
+ Hoàn thành mục tiêu phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
+ Trên 25% trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 và xoá hết các phòng học tạm.
+ 100% giáo viên đạt chuẩn,
trong đó trên chuẩn 46-47%.
- Đến năm 2020:
+ Trẻ mẫu giáo suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân còn dưới 10%.
+ Huy động trẻ dưới 3 tuổi đến
nhà trẻ: trên 30%.
+ Huy động trẻ 3 đến 5 tuổi đi
học mẫu giáo đạt 90-95%.
+ Trên 25% số trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2.
+ 50% giáo viên trên chuẩn.
1.2.2. Giáo dục Tiểu học:
- Đến năm 2015:
+ Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1
đạt 99,8%; học sinh học 2 buổi/ngày đạt 60-70% .
+ Duy trì 100% số xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi.
+ 50% số trường tổ chức dạy học
Ngoại ngữ, 40% số trường dạy học Tin học. Trong đó 45% học sinh lớp 3 được
học Anh văn theo chương trình mới.
+ Trên 45% trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1; 28 trường tiểu học đủ điều kiện để phát triển thành
trường Phổ thông Dân tộc bán trú.
+ 100% giáo viên đạt chuẩn,
trong đó trên chuẩn 77%.
- Đến năm 2020:
+ Huy động trẻ 6 -11 tuổi học
tiểu học đạt tỷ lệ 99%, trong đó riêng trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỷ lệ 99,9%; học
sinh học 2 buổi/ngày đạt trên 80%.
+ 70% học sinh được học Tin học
và Ngoại ngữ. Trong đó 100% học sinh lớp 3 được học Anh văn theo chương trình mới.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi mức độ 2.
+ 50% trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia cả mức độ 1 và mức độ 2.
+ Giáo viên trên chuẩn 85%.
1.2.3. Giáo dục Trung học cơ sở:
- Đến năm 2015:
+ Huy động trẻ 11-14 tuổi vào học
trung học cơ sở đạt 95%; học sinh được công nhận hết bậc tiểu học hàng năm vào
học các lớp trung học cơ sở đạt 99%; đối với những xã có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn đạt 97% trở lên.
+ 20% học sinh lớp 6 được học
Anh văn theo chương trình mới.
+ Trên 20% trường đạt chuẩn quốc
gia; 43 trường đủ điều kiện để phát triển thành trường Phổ thông Dân tộc bán
trú .
+ 100% giáo viên đạt chuẩn,
trong đó trên chuẩn 64%.
- Đến năm 2020:
+ Huy động trẻ 11-14 tuổi vào học
trung học cơ sở đạt 99,5%. Đối với những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn đạt tỷ lệ 97% trở lên.
+ 70% học sinh lớp 6 được học
Anh văn theo chương trình mới.
+ Trên 24% số trường đạt chuẩn
quốc gia.
+ Giáo viên trên chuẩn 85%.
+ 100% số trường được trang bị
phòng máy vi tính; 100% học sinh được học Tin học và truy cập internet.
1.2.4. Giáo dục Trung học phổ
thông:
- Đến năm 2015:
+ Huy động học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở vào học trung học phổ thông đạt 70%.
+ 20% học sinh lớp 10 được học
Anh văn theo chương trình mới.
+ Trên 30% số trường đạt
chuẩn quốc gia.
+ 100% giáo viên đạt chuẩn,
trong đó trên chuẩn 16%.
- Đến năm 2020:
+ Huy động học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở vào học trung học phổ thông đạt trên 80%.
+ 100% trường thực hiện học 2
buổi/ngày.
+ 70% học sinh lớp 10 được học
Anh văn theo chương trình mới.
+ Trên 33% trường đạt chuẩn quốc
gia.
+ 40% huyện, thành phố được
công nhận phổ cập giáo dục trung học.
+ Giáo viên trên chuẩn 30%.
1.2.5. Giáo dục thường xuyên:
- Đến năm 2015: 100% xã, phường
có trung tâm học tập cộng đồng và có 70% người lao động được tham gia học tập,
cập nhật kiến thức.
- Đến năm
2020, có 100% các huyện, thành phố có Trung tâm giáo dục thường xuyên.
1.2.6. Giáo dục Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp:
- Phân luồng sau trung học cơ sở
và liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo để đến năm 2015 có đủ khả năng
tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học tại các trường
chuyên nghiệp và trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển phân hiệu Đại học
Đà Nẵng tại Kon Tum thành trường Đại học. Nâng cấp trường
Trung học Y tế thành trường Cao đẳng Y tế Kon Tum.
1.2.7. Giáo dục dân tộc:
- Thực hiện đào tạo học sinh
dân tộc thiểu số chất lượng cao, có đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nước, địa phương trong thời kỳ mới.
- Đến năm 2015, hoàn thiện việc
nâng cấp, mở rộng quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú. Xây dựng và phát
triển hệ thống trường Phổ thông dân tộc bán trú.
- Đến năm 2020 có 05 trường phổ
thông dân tộc nội trú đạt chuẩn Quốc gia.
- Triển khai thực hiện phát triển
giáo dục đối với hai dân tộc rất ít người Brâu và Rơ Măm.
- Hình thành một số trường
trung học phổ thông hoặc phân hiệu trường trung học phổ thông theo cụm xã vùng
dân tộc thiểu số nơi có đủ điều kiện và nhu cầu học tập. Xây dựng ký túc xá tại
các trung tâm huyện cho học sinh cấp trung học phổ thông (không thuộc diện hưởng
chế độ nội trú) ở vùng sâu, vùng xa có nơi ở, sinh hoạt.
2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu:
(1) Đổi mới cơ chế, chính sách giáo dục; tăng cường công tác quản lý; (2) Tăng
cường sơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục; (3) Tăng cường nguồn lực tài
chính cho giáo dục; (4) Nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; (5) Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
3. Một số chính sách từ ngân
sách tỉnh:
3.1. Đào tạo học
sinh dân tộc thiểu số chất lượng cao:
- Tuyển chọn học sinh dân tộc
thiểu số từ lớp 6 đến lớp 12, mỗi khối lớp 70 học sinh, bắt đầu tuyển sinh lớp
6 từ năm học 2012-2013.
- Nơi đào tạo: Trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh.
- Chế độ học sinh, giáo viên:
như chế độ trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Đối tượng học sinh: giao Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tiêu chuẩn.
3.2. Cấp học bổng cho học sinh
thuộc đội tuyển của tỉnh tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia:
- Đối tượng: Học sinh trung học
phổ thông được tuyển chọn vào đội tuyển của tỉnh để dự kỳ thi học sinh giỏi quốc
gia (tuyển chọn theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Mức học bổng: 5 triệu đồng/học
sinh/năm học.
4. Nhu cầu kinh phí thực hiện
quy hoạch:
- Giai đoạn 2011-2015:
8.501.534 triệu đồng.Trong đó: ngân sách nhà nước 7.931.781 triệu đồng (chiếm
93,3%), xã hội hóa 569.753 triệu đồng (chiếm 6,7%).
- Giai đoạn 2016-2020:
13.244.874 triệu đồng.Trong đó: ngân sách nhà nước 11.430.172 triệu đồng (chiếm
86,2%), xã hội hóa 1.814.720 triệu đồng (chiếm 13,8%).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kon Tum khoá X, kỳ họp thứ 3 thông qua./.