Luật Đất đai 2024

Quyết định 467/QĐ-CHQ năm 2025 về Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành

Số hiệu 467/QĐ-CHQ
Cơ quan ban hành Cục Hải quan
Ngày ban hành 29/04/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Loại văn bản Quyết định
Người ký Âu Anh Tuấn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 467/QĐ-CHQ

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2025

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý Ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Giám sát quản lý về hải quan,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này:

1. Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

2. Các Phụ lục kèm Quy trình:

a) Phụ lục I. Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu/Tra cứu mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ.

b) Phụ lục II. Các biểu mẫu Thông báo của Cục trưởng Cục Hải quan.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4286/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Quyết định số 136/QĐ-TCHQ ngày 25/01/2016 bổ sung Quyết định số 4286/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2015 của Tổng cục trưởng Cục Hải quan về việc ban hành Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trong thời gian Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu các văn bản dẫn chiếu tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị báo cáo, đề xuất để Cục Hải quan xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính: Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại, Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí, Vụ Pháp chế (để phối hợp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương: Cục XNK, Cục Phòng vệ thương mại, Vụ Chính sách thương mại đa biên (để phối hợp);
- Liên đoàn TM&CN Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng TTĐT Cục Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Âu Anh Tuấn

QUY TRÌNH

KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 467/QĐ-CHQ ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Cục trưởng Cục Hải quan)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy trình quy định việc kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các Thông tư của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

2. Đối tượng áp dụng:

Cơ quan hải quan và công chức hải quan các cấp thực hiện kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 2. Nguyên tắc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa

1. Việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện đúng quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý ngoại thương, các văn bản hướng dẫn thi hành, các Thông tư của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập, quy tắc xuất xứ hàng hóa và các văn bản pháp luật liên quan:

Trường hợp kiểm tra sau thông quan, thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan và theo quy định kiểm tra sau thông quan quy định tại Chương VI Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện dựa trên nguyên tắc đánh giá rủi ro, theo chỉ dẫn phân luồng kiểm tra của Cục Hải quan và tuân thủ quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và được hướng dẫn tại quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục trưởng Cục Hải quan.

3. Kiểm tra, rà soát việc khai báo thông tin xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan theo nguyên tắc quản lý rủi ro và đối chiếu chứng từ chứng nhận xuất xứ nộp qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp phát hiện thông tin khai báo không đầy đủ và lô hàng chưa qua khu vực giám sát hải quan thì thực hiện dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 52d Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC và xử lý theo quy định; trường hợp lô hàng đã qua khu vực giám sát thì thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan và xử lý theo quy định.

Điều 3. Kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

1. Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp bản giấy: công chức hải quan kiểm tra đối chiếu thông tin khai báo trên tờ khai hải quan với chứng từ chứng nhận xuất xứ giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

2. Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp điện tử:

a) Trường hợp C/O được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo, cơ quan hải quan căn cứ thông tin về C/O khai trên tờ khai hải quan để đối chiếu, kiểm tra tính hợp lệ của C/O được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc trang thông tin điện tử đó và xác định thuế suất ưu đãi theo quy định. Không yêu cầu người khai hải quan phải nộp C/O.

Trường hợp đường dẫn hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo/mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ có thay đổi, Cục Hải quan sẽ thông báo bằng văn bản và công khai trên Cổng thông tin điện tử hải quan để các Chi cục Hải quan khu vực biết, thực hiện.

b) Trường hợp trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo không có đầy đủ các thông tin về C/O để cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định được tính hợp lệ của C/O, công chức hải quan ngoài việc đối chiếu, kiểm tra các thông tin về C/O trên trang thông tin điện tử còn phải đối chiếu, kiểm tra C/O dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử, các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan đã được người khai nộp qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) để xác định tính hợp lệ của C/O.

c) Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN bị lỗi hoặc không tra cứu được, công chức hải quan chụp màn hình lỗi hoặc màn hình báo không có dữ liệu, chỉ thị trên hệ thống yêu cầu hướng dẫn người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để kiểm tra, xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ và lưu theo dõi.

Chương II

XÁC ĐỊNH TRƯỚC XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ, phân công công chức xử lý hồ sơ xác định trước xuất xứ

1. Đơn vị tiếp nhận, đề xuất xử lý hồ sơ xác định trước xuất xứ: Ban Giám sát quản lý về hải quan (sau đây gọi tắt là Ban).

2. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định trước, Lãnh đạo Ban phân công công chức xử lý hồ sơ theo trình tự tại Điều 5 Quy trình này.

Điều 5. Kiểm tra hồ sơ, đề xuất xử lý hồ sơ xác định trước xuất xứ

Ngay sau khi nhận được hồ sơ được phân công xử lý, công chức kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ

Công chức kiểm tra, đối chiếu số lượng, thành phần bộ hồ sơ đề nghị xác định trước do tổ chức, cá nhân nộp với quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Điều 3 Thông tư số 33/2023/TT-BTC; sự phù hợp của các thông tin kê khai tại Đơn đề nghị xác định trước với bộ hồ sơ gửi kèm và xử lý như sau:

1. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ:

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Ban trình Cục Hải quan có văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân nộp bổ sung trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản; Quá thời hạn trên, nếu tổ chức, cá nhân không nộp bổ sung hoặc có bổ sung hồ sơ nhưng không đủ căn cứ để xác định trước thì đề xuất, báo cáo Cục Hải quan ban hành văn bản thông báo từ chối xác định trước xuất xứ hàng hóa.

2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: công chức thực hiện theo Bước 2.

Bước 2. Kiểm tra xác định xuất xứ

1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ:

a) Kiểm tra về tiêu chí xuất xứ hàng hóa.

a.1) Đối với hàng hóa khai báo xuất xứ thuần túy (WO) hoặc sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên (PE):

Công chức hải quan đối chiếu và kiểm tra thông tin khai xuất xứ của nhà sản xuất/nơi sản xuất nguyên liệu trong nước hoặc nước ngoài, quy trình sản xuất/nuôi trồng/đánh bắt/khai thác, thông tin thị trường, địa lý..., đối chiếu với quy định về xuất xứ thuần túy/hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên tại Hiệp định thương mại tự do có liên quan hoặc Nghị định số 31/2018/NĐ-CP để xác định hàng hóa có phù hợp với tiêu chí xuất xứ hay không.

a.2) Đối với hàng hóa có xuất xứ không thuần túy:

Công chức xác định tiêu chí xuất xứ xứ áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mã số HS khai báo tại đơn đề nghị xác định trước xuất xứ quy định tại Hiệp định thương mại tự do có liên quan, Nghị định số 31/2018/NĐ-CP và các Thông tư của Bộ Công Thương:

a.2.1) Hàng hóa thuộc Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR) thì xác định tiêu chí xuất xứ theo quy định tại Danh mục này;

a.2.2) Hàng hóa không thuộc Danh mục PSR thì xác định tiêu chí xuất xứ theo tiêu chí chung được quy định tại các Thông tư có liên quan.

Sau khi xác định tiêu chí xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng, công chức đối chiếu với tiêu chí xuất xứ đã khai báo tại hồ sơ đề nghị xác định trước để xác định tiêu chí xuất xứ hàng hóa khai báo có phù hợp với tiêu chí xuất xứ quy định hay không.

b) Kiểm tra và xác định quy trình sản xuất của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt qua công đoạn gia công, chế biến đơn giản theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP, cụ thể:

b.1) Trường hợp qua kiểm tra, xác định toàn bộ quy trình sản xuất hàng hóa chỉ là các công đoạn gia công, chế biến đơn giản theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP hoặc tại các Hiệp định thương mại tự do thì không đáp ứng quy tắc xuất xứ tương ứng;

b.2) Trường hợp qua kiểm tra, xác định quy trình sản xuất hàng hóa vượt qua công đoạn gia công, chế biến đơn giản:

b.2.1) Đối với hàng hóa có tiêu chí xuất xứ là CTC (CC, CTH, CTSH): công chức kiểm tra mã số HS hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với mã số HS nguyên liệu sản xuất khai báo (trên tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu hoặc chứng từ mua bán nguyên liệu trong nước) để xác định sự thay đổi về mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ có đáp ứng quy tắc chuyển đổi mã số tương ứng theo cấp độ quy định hay không.

b.2.2) Đối với hàng hóa có tiêu chí xuất xứ RVC/LVC: Căn cứ các quy định, công thức quy định tại các Hiệp định thương mại tự do tương ứng hoặc Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 3/4/2018 của Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa, đối chiếu với hàm lượng “Tỷ lệ phần trăm giá trị” (RVC/LVC) tại các Hiệp định thương mại tự do tương ứng hoặc Thông tư số 05/2018/TT-BCT, công chức kiểm tra bảng kê các nguyên vật liệu sản xuất (bao gồm tên hàng, mã số HS, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, trị giá CIF hoặc giá tương đương của nguyên vật liệu), trị giá nguyên liệu và các chi phí trong toàn bộ quá trình sản xuất ra hàng hóa... để xác định khai báo về “Tỷ lệ phần trăm giá trị” (RVC/LVC) trong hồ sơ đề nghị xác định trước có đáp ứng hay không.

b.2.3) Đối với hàng hóa có tiêu chí xuất xứ kết hợp (như RVC và CC; RVC và CTH....): công chức thực hiện kiểm tra theo điểm b.2.1 và b.2.2 khoản này.

b.2.4) Đối với hàng hóa có tiêu chí xuất xứ là SP: công chức kiểm tra các nguyên vật liệu sản xuất, quy trình sản xuất ra hàng hóa, tài liệu phân tích thành phần...., đối chiếu với quy định về quy trình sản xuất đặc thù (SP) tại Hiệp định thương mại tự do có liên quan hoặc Thông tư số 05/2018/TT-BCT để xác định hàng hóa có phù hợp với tiêu chí xuất xứ hay không.

c) Kiểm tra đáp ứng quy tắc vận chuyển trực tiếp theo quy định tại Hiệp định thương mại tự do có liên quan và Điều 18 Thông tư số 33/2023/TT-BTC.

d) Kết thúc quá trình kiểm tra, nếu chưa đủ cơ sở để kết luận về xuất xứ của lô hàng, công chức đề xuất Lãnh đạo Ban thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin theo điểm 2 Bước này; Trường hợp đủ cơ sở để kết luận về xuất xứ, công chức đề xuất xử lý theo Bước 4 Quy trình này.

2. Kiểm tra, xác minh thông tin:

Trường hợp hồ sơ phức tạp, cần xác minh, làm rõ hoặc các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có nguy cơ gian lận xuất xứ hoặc các lô hàng xuất khẩu lợi dụng xuất xứ Việt Nam để xuất khẩu, chuyển tải bất hợp pháp sang các thị trường trọng điểm được Cục Hải Quan xác định trong từng thời kỳ; căn cứ mức độ phức tạp và lĩnh vực, ngành nghề sản xuất ra hàng hóa đề nghị xác định trước, công chức đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Ban thực hiện một hoặc đồng thời các nội dung sau:

a) Kiểm tra, rà soát, tra cứu thông tin về xuất xứ hàng hóa khai trên tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu trước đó đối với các mặt hàng tương tự với hàng hóa đề nghị xác định trước xuất xứ;

b) Thu thập thông tin (bằng văn bản hoặc qua hệ thống) về: quá trình chấp hành pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế của doanh nghiệp; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các thông tin khác từ các đơn vị nghiệp vụ của Cục Hải quan và Chi cục Hải quan khu vực nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc có cơ sở sản xuất kinh doanh;

c) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa không có trụ sở tại Việt Nam, đề xuất Cục Hải quan trao đổi thông tin với người đề nghị xác định trước cung cấp thêm các thông tin nếu có để chứng minh xuất xứ hàng hóa như cung cấp thông tin về người sản xuất, hồ sơ tài liệu chuyên sâu về quy trình sản xuất hoặc mẫu hàng hóa đề nghị xác nhận trước.

d) Đề xuất Cục Hải quan trao đổi thông tin (bằng văn bản hoặc tổ chức họp) với Bộ Công Thương; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan liên quan về thông tin về hàng hóa, doanh nghiệp đề nghị xác định trước (như: quy trình sản xuất, tiêu chí xuất xứ áp dụng, doanh nghiệp, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã từng xin cấp C/O hay chưa; xuất xứ hàng hóa đã cấp; quy trình sản xuất hàng hóa...);

đ) Đối với hàng hóa xuất khẩu: Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa, đề xuất, báo cáo Cục Hải quan thành lập đoàn kiểm tra tại cơ sở sản xuất kèm công văn gửi Chi cục Hải quan khu vực nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cơ sở sản xuất và thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ đề nghị phối hợp với Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra tại cơ sở sản xuất. Tại công văn nêu rõ nội dung, thời gian và thành phần Đoàn kiểm tra. Trình tự kiểm tra thực hiện theo trình tự tại Điều 6 Quy trình này.

Điều 6. Kiểm tra tại cơ sở sản xuất (Bước 3)

1. Thời gian kiểm tra tại cơ sở sản xuất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tại văn bản kiểm tra.

2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 33/2023/TT-BTC.

3. Lập biên bản kiểm tra: Toàn bộ quá trình, nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng Biên bản kiểm tra giữa đại diện theo pháp luật của nhà sản xuất và đoàn kiểm tra.

Điều 7. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ xác định trước xuất xứ (Bước 4)

1. Từ chối xác định trước:

Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra cơ sở sản xuất (nếu có) không phù hợp, công chức đề xuất có văn bản từ chối xác định trước xuất xứ cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu lợi dụng việc đề nghị xác định trước xuất xứ để hợp thức hóa nguồn gốc xuất xứ của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, công chức đề xuất chuyển thông tin cho đơn vị quản lý rủi ro để đưa tổ chức, cá nhân vào đối tượng xác định trọng điểm cần kiểm tra khi làm thủ tục hải quan.

2. Ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

a) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra cơ sở sản xuất (nếu có) đủ cơ sở xác định xuất xứ của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, công chức đề xuất Lãnh đạo Ban trình Cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ theo mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Quyết định này.

b) Văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ sẽ được gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước, Chi cục Hải quan khu vực và cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hải quan.

3. Thời hạn kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xác định trước xuất xứ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

Điều 8. Xử lý trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ không đồng ý với nội dung xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Công chức được phân công tiếp nhận văn bản kiến nghị của tổ chức, cá nhân và xử lý theo quy trình xử lý văn bản do Cục Hải quan ban hành.

Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Ban phân công công chức khác công chức đã xử lý hồ sơ xác định trước xuất xứ để giải quyết kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

2. Công chức được phân công xử lý hồ sơ theo trình tự sau:

a) Kiểm tra lý do không đồng ý với nội dung đề nghị xác định trước của tổ chức, cá nhân;

b) Công chức kiểm tra, rà soát lại toàn bộ quá trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước, trong đó tập trung vào các lý do giải trình không đồng ý của tổ chức, cá nhân.

Đối với hồ sơ phức tạp, trường hợp cần làm rõ thông tin về hàng hóa với tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ, công chức đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan đối thoại với sự tham gia của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước, các đơn vị nghiệp vụ của Cục Hải Quan, Chi cục Hải quan khu vực nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cơ sở sản xuất; mời tham dự họp/hoặc có công văn trao đổi lại với Bộ Công Thương; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan liên quan về các nội dung còn tồn tại, vướng mắc cần làm rõ.

3. Đề xuất xử lý:

a) Trường hợp đủ căn cứ kết luận nội dung xác định trước đã thông báo của Cục trưởng Cục Hải quan là đúng, công chức hải quan đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Ban trình Cục Hải quan trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ.

b) Trường hợp kết luận nội dung xác định trước đã thông báo của Cục trưởng Cục Hải quan là chưa chính xác, công chức hải quan đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Ban trình Cục Hải quan có văn bản điều chỉnh hoặc thay thế văn bản thông báo kết quả xác định trước.

c) Thời hạn kiểm tra, xử lý thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

Điều 9. Hủy bỏ/chấm dứt hiệu lực văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ

Công chức đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Ban trình Cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hoặc văn bản thông báo chấm dứt hiệu lực văn bản thông báo kết quả xác định trước theo mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Quyết định này trong các trường hợp sau:

1. Phát hiện hồ sơ xác định trước do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung thực trên cơ sở rà soát hồ sơ, nhận được thông tin liên quan;

2. Quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả xác định trước xuất xứ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Chương III

KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

Điều 10. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu

Công chức hải quan được phân công kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa khi kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 33/2023/TT-BTC và xử lý như sau:

1. Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, công chức cập nhật kết quả kiểm tra vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống đối với tờ khai hải quan điện tử hoặc vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra đối với tờ khai hải quan giấy và tiến hành thông quan theo quy định.

2. Trường hợp đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không đúng theo nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì xử lý theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

3. Trường hợp có cơ sở nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc có thông tin cảnh báo về gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp đối với danh mục hàng hóa theo thông báo của Bộ Công Thương hoặc của Cục Hải quan thì đề xuất Lãnh đạo đơn vị hải quan nơi làm thủ tục hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ và thực hiện quy trình kiểm tra xử lý theo quy định tại điểm c, d, e, g khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2023/TT-BTC và đề xuất xử lý như sau:

a) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Nếu kết quả kiểm tra chưa đủ cơ sở để kết luận hoặc người khai hải quan không giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh hoặc nội dung giải trình/chứng từ chứng minh không đủ làm căn cứ để xác định xuất xứ của hàng hóa thì đề xuất chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa.

4. Kiểm tra thực tế hàng hóa

Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra các thông tin về xuất xứ ghi trên hàng hóa/bao bì/nhãn hàng hóa, thực tế hàng hóa với nội dung khai báo trên tờ khai hải quan, các chứng từ liên quan trong hồ sơ hải quan và đề xuất xử lý như sau:

a) Trường hợp phù hợp với thông tin khai báo thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa không phù hợp với khai báo và đủ cơ sở để kết luận về xuất xứ của hàng hóa thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Trường hợp chưa đủ cơ sở để kết luận về xuất xứ của hàng hóa thì công chức đề xuất Lãnh đạo đơn vị hải quan nơi làm thủ tục hải quan theo quy định và chuyển thông tin nghi vấn báo cáo Chi cục Hải quan khu vực tiến hành xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc kiểm tra tại cơ sở sản xuất của người khai hải quan theo quy định tại điểm d, điểm e khoản 1 Điều 6 Thông tư số 33/2023/TT-BTC.

5. Việc xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Kiểm tra xuất xứ tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu và xử lý kết quả kiểm tra, xác minh thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 33/2023/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BCT ngày 30/10/2018 của Bộ Công Thương.

Điều 11. Kiểm tra xuất xứ để áp dụng thuế xuất khẩu ưu đãi trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP, EVFTA và UKVFTA

Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP/EVFTA/UKVFTA được quy định tại các Nghị định số 115/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023); Nghị định số 116/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022; Nghị định số 117/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 và xử lý tiền thuế nộp thừa do người khai hải quan nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC, cơ quan hải quan nơi phát sinh tiền thuế nộp thừa thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 131 Thông tư này và hướng dẫn tại Quy trình xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt nộp thừa ban hành kèm Quyết định 3394/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nay là Cục Hải quan).

Ngoài ra, công chức hải quan được phân công thực hiện các công việc sau:

1. Kiểm tra các điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi đặc biệt

a) Về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị: Chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi đặc biệt phải được nộp trong thời hạn 01 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu theo quy định tại Nghị định tương ứng.

b) Kiểm tra các điều kiện áp dụng Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi quy định tại các Nghị định của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện các Hiệp định CPTPP, EVFTA và UKVFTA tương ứng có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

b.1) Được nhập khẩu vào lãnh thổ các nước theo quy định tại Hiệp định;

b.2) Có chứng từ vận tải thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước thành viên theo Hiệp định;

b.3) Có tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan của lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam nhập khẩu vào lãnh thổ các nước thành viên theo Hiệp định;

b.4) Các chứng từ nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh: người khai hải quan phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.

c) Kiểm tra, đối chiếu thông tin khai báo trên tờ khai xuất khẩu với chứng từ vận tải, tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan của lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam nhập khẩu vào lãnh thổ các nước thành viên Hiệp định, trong đó lưu ý sự phù hợp của các thông tin:

c.1) Địa điểm xếp hàng, địa điểm dỡ hàng thuộc lãnh thổ các nước thuộc thành viên Hiệp định;

c.2) Tên, địa chỉ người xuất khẩu, người nhập khẩu, người nhận hàng;

c.3) Tên hàng, chủng loại, mã số HS, số lượng, trọng lượng, xuất xứ;

c.4) Tên phương tiện vận chuyển, ngày xếp hàng lên phương tiện, ngày hàng đến cửa khẩu nước nhập khẩu.

2. Xử lý kết quả kiểm tra

Công chức thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và xử lý như sau:

a) Trường hợp bộ hồ sơ đề nghị phù hợp với hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu đáp ứng các điều kiện áp dụng Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi thì thực hiện áp dụng mức thuế suất phù hợp theo quy định tại Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định tương ứng;

b) Trường hợp bộ hồ sơ đề nghị không phù hợp với hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng các điều kiện áp dụng Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi thì từ chối áp dụng và thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan;

c) Trường hợp công chức nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin trên tờ khai hải quan do người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan hoặc chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa đáp ứng các điều kiện áp dụng Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi thì báo cáo Chi cục Hải quan khu vực đề nghị Cục Hải quan thực hiện xác minh với cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu theo trình tự tại khoản 3 Điều này. Riêng đối với chứng từ vận tải, Chi cục Hải quan khu vực thực hiện xác minh trực tiếp với hãng tàu của nước nhập khẩu hoặc trực tiếp tại đại lý hãng tàu tại Việt Nam.

3. Xác minh với cơ quan có thẩm quyền tại nước nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan.

a) Khi nhận được đề nghị xác minh tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan của lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam vào lãnh thổ các nước thành viên Hiệp định của Chi cục Hải quan khu vực, Cục Hải quan gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức liên quan tại nước nhập khẩu thực hiện xác minh thông qua đầu mối tiếp nhận thông tin xác minh của nước nhập khẩu.

b) Khi thực hiện việc xác minh với các cơ quan, tổ chức liên quan tại nước nhập khẩu, Cục Hải quan gửi thông báo đến Chi cục Hải quan khu vực về việc đang thực hiện xác minh với cơ quan, tổ chức liên quan tại nước nhập khẩu để Chi cục Hải quan khu vực biết, chủ động theo dõi.

c) Xử lý kết quả xác minh:

c.1) Trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo kết quả xác minh từ cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, Cục Hải quan thông báo cho Chi cục Hải quan khu vực kết quả xác minh.

c.2) Trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, Chi cục Hải quan khu vực căn cứ kết quả xác minh và hồ sơ của lô hàng để xử lý như hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

Chương IV

KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

Điều 12. Kiểm tra xác định xuất xứ trong trường hợp không phải nộp hoặc miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ

1. Kiểm tra hồ sơ

Căn cứ kết quả phân luồng kiểm tra hồ sơ và chỉ dẫn rủi ro trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mã nước xuất xứ”, “Mã biểu thuế nhập khẩu” trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong hồ sơ hải quan như hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và các chứng từ khác (nếu có) để kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp hưởng ưu đãi đặc biệt theo quy định về miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ tại các Hiệp định thương mại tự do: kiểm tra thêm thông tin khai báo tại tiêu chí “Tổng trị giá hóa đơn” trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Trị giá nguyên tệ” trên tờ khai hải quan giấy để xác định hàng hóa nằm trong ngưỡng trị giá được miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hay không.

2. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ

a) Kết quả kiểm tra phù hợp thì công chức chấp nhận nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa của người khai hải quan và làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

b) Trường hợp có nghi ngờ về khai báo xuất xứ trên tờ khai hải quan, công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ chứng minh (nếu có). Trên cơ sở giải trình của người khai hải quan, công chức hải quan xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu.

Trường hợp người khai hải quan không giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh hoặc nội dung giải trình và chứng từ chứng minh do người khai hải quan cung cấp không đủ làm căn cứ để xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu thì công chức hải quan đề xuất Lãnh đạo đơn vị hải quan nơi làm thủ tục hải quan chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định xuất xứ theo trình tự tại khoản 3 Điều này.

3. Kiểm tra thực tế hàng hóa

a) Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện như sau:

a.1) Kiểm tra các thông tin về xuất xứ ghi trên hàng hóa/bao bì/nhãn hàng hóa, thực tế hàng hóa với nội dung khai báo trên tờ khai hải quan và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.

a.2) Trường hợp phù hợp với thông tin khai báo thì công chức chấp nhận nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa của người khai hải quan và làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

b) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với khai hải quan thì cập nhật kết quả kiểm hóa vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống đối với tờ khai hải quan điện tử hoặc vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra đối với tờ khai hải quan giấy; đề xuất xử lý vi phạm theo quy định và đề nghị người khai hải quan khai bổ sung theo đúng thực tế xuất xứ hàng hóa.

c) Trường hợp có đủ căn cứ xác định việc chia nhỏ lô hàng để được áp dụng ngưỡng miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ, công chức hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT BTC.

Điều 13. Kiểm tra, xác định xuất xứ trong trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ

1. Kiểm tra thông tin khai báo xuất xứ và theo dõi trừ lùi C/O (Bước 1)

a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan:

Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mã nước xuất xứ”, “Mã biểu thuế nhập khẩu”, "Số tham chiếu, ngày cấp của chứng từ chứng nhận xuất xứ khai báo tại Phần ghi chú" trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ”, “Chế độ ưu đãi” trên tờ khai hải quan giấy và nội dung khai báo thông tin về chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 33/2023/TT-BTC.

Riêng đối với mặt hàng xăng dầu nhập khẩu, nếu người khai hải quan chưa nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan và khai chậm nộp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 104/2021/TT-BTC ngày 18/11/2023 của Bộ Tài chính, công chức hải quan kiểm tra nội dung khai đề nghị chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ trên tờ khai hải quan.

b) Trường hợp người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ sau khi hàng hóa đã được thông quan, giải phóng hàng, công chức hải quan kiểm tra thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ trên Tờ khai bổ sung sau thông quan (AMA) hoặc văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung (mẫu 03/KBS/GSQL), Tờ khai hải quan nhập khẩu, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong hồ sơ hải quan như: chứng từ chứng nhận xuất xứ, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và các chứng từ khác (nếu có) để xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu.

c) Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, công chức hải quan kiểm tra thông tin về chứng từ chứng nhận xuất xứ (như số tham chiếu, ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ) trên tờ khai hải quan ban đầu (nếu đã nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu) hoặc trên tờ khai hải quan thay đổi mục đích sử dụng.

d) Theo dõi, trừ lùi chứng từ chứng nhận xuất xứ:

Trước khi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu lô hàng đầu tiên từ kho ngoại quan vào nội địa hoặc lô hàng có chung hợp đồng, hóa đơn thương mại nhưng nhập khẩu nhiều lần, nhiều chuyến, công chức hải quan nơi làm thủ tục cho lô hàng nhập khẩu đầu tiên hướng dẫn người khai hải quan đăng ký theo dõi trừ lùi chứng từ chứng nhận xuất xứ theo mẫu tại Phụ lục VII Thông tư số 33/2023/TT-BTC.

Trên cơ sở đề nghị trừ lùi của người khai hải quan, đơn vị hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc nơi mở tờ khai nhập khẩu đầu tiên (đối với lô hàng có chung hợp đồng, hóa đơn thương mại nhưng nhập khẩu nhiều lần, nhiều chuyến) lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu tại Phụ lục VII Thông tư số 33/2023/TT-BTC và thông báo cho người khai hải quan biết.

Công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai Số Phiếu trừ lùi C/O trên tờ khai hải quan nhập khẩu, ngày cấp, đơn vị cấp phiếu theo dõi trừ lùi C/O tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy. Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ không có đầy đủ dữ liệu để tra cứu, ngoài việc khai báo thông tin của Phiếu trừ lùi trên tờ khai hải quan, công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin về lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan với lượng hàng hóa trên Phiếu theo dõi để trừ lùi đến khi hết lượng hàng và xác nhận trên Phiếu.

2. Kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ (Bước 2)

a. Kiểm tra C/O

a.1) Tiếp nhận C/O trên Hệ thống

Căn cứ số tham chiếu, ngày cấp của C/O khai báo trên tờ khai hải quan, công chức truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan cơ quan có thẩm quyền cấp C/O để tra cứu thông tin C/O và cập nhật các thông tin theo các văn bản hướng dẫn từng loại C/O trên Hệ thống trong trường hợp C/O đã có trên hệ thống/trang thông tin điện tử. Việc kiểm tra được thực hiện theo Điều 3 Quy trình này.

a.2) Kiểm tra hình thức của C/O

a.2.1) Đối với C/O được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc được cấp trên trang thông tin điện tử theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu:

- Kiểm tra sự đầy đủ các trường thông tin trên C/O theo mẫu C/O tương ứng theo quy định của Hiệp định thương mại tự do;

- Kiểm tra tên mẫu C/O: dòng chữ FORM D/ FORM E/ FORM S/ FORM AK/ FORM AJ... để đảm bảo phù hợp với Hiệp định tương ứng;

a.2.2) Đối với C/O được cấp bản giấy, được nộp cho cơ quan dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

- Kiểm tra thể thức C/O: dòng chữ FORM D/ FORM E/ FORM S/ FORM AK/ FORM AJ...;

- Kiểm tra các thông tin trên C/O để đảm bảo có đầy đủ các thông tin bắt buộc theo quy định;

- Ngôn ngữ và mặt sau của C/O (trường hợp C/O bản giấy) phải theo đúng quy định của Hiệp định thương mại tự do tương ứng và các văn bản pháp luật có liên quan (nếu có).

a.3) Kiểm tra nội dung của C/O

a.3.1) Số tham chiếu và ngày cấp của C/O:

- Kiểm tra số tham chiếu ngày cấp của C/O với số tham chiếu và ngày cấp khai báo trên tờ khai hải quan.

- Trường hợp cơ quan cấp C/O thông báo về thể thức số tham chiếu của nước đó thì kiểm tra số tham chiếu C/O có phù hợp với thông báo của cơ quan cấp không.

- Mỗi C/O có một số tham chiếu riêng biệt. Trường hợp phát hiện tờ khai nhập khẩu cho các lô hàng khác nhau khai trùng số tham chiếu và ngày cấp của C/O đã khai trên tờ khai hải quan nhập khẩu trước đó thì thực hiện từ chối C/O theo quy định.

- Trường hợp Cục Hải quan đã có văn bản thông báo về cách khai báo thể thức số tham chiếu, ngày cấp của chứng từ chứng nhận xuất xứ, công chức hướng dẫn người khai hải quan khai báo theo quy định. Trường hợp chưa có thông báo của Cục Hải quan thì việc khai báo thực hiện theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 33/2023/TT-BTC.

a.3.2) Chữ ký và con dấu của C/O đối với C/O không có đầy đủ dữ liệu điện tử để tra cứu: công chức kiểm tra chữ ký, mẫu dấu của người cấp C/O để đảm bảo chữ ký và con dấu đã được thông báo, nằm trong thời hạn hiệu lực và phù hợp với phòng cấp và mẫu được thông báo.

Các thông tin về mẫu con dấu của cơ quan và chữ ký cán bộ có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ được Cục Hải quan thông báo tới các đơn vị trên cơ sở quy định của Hiệp định thương mại tự do để phục vụ việc kiểm tra.

Trường hợp Hiệp định Thương mại tự do không yêu cầu kiểm tra chữ ký thì công chức hải quan chi kiểm tra tính hợp lệ của con dấu trên C/O.

a.3.3) Ngày cấp C/O: C/O có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp và công chức kiểm tra ngày cấp C/O để đảm bảo C/O được nộp cho cơ quan hải quan trong thời gian có hiệu lực, trừ các trường hợp đặc biệt được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 33/2023/TT-BTC.

a.3.4) Tên người xuất khẩu: C/O phải thể hiện tên người xuất khẩu phù hợp với tên người xuất khẩu trên tờ khai hải quan nhập khẩu và các chứng từ khác trong bộ hồ sơ hải quan. Trường hợp tên người xuất khẩu khác với tên người xuất khẩu khai báo trên tờ khai do mua bán 03 bên, công chức kiểm tra thông tin về bên thứ 03 theo quy định.

a.3.5) Tên người nhập khẩu: C/O phải thể hiện tên người nhập khẩu phù hợp với tên người nhập khẩu trên tờ khai hải quan. Tên người nhập khẩu trên C/O khác với tên người nhập khẩu trên tờ khai hải quan chỉ áp dụng trong trường hợp được thực hiện trừ lùi C/O.

a.3.6) Cảng xếp hàng, tên phương tiện vận tải;

Thông tin về hành trình của lô hàng ghi trên C/O để đảm bảo hàng hóa nhập khẩu đáp ứng quy tắc vận chuyển trực tiếp theo quy định.

Trường hợp hàng hóa quá cảnh qua một nước/lãnh thổ thứ ba, công chức yêu cầu người khai hải quan nộp một trong các chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp theo quy định tại Điều 18 Thông tư 33/2023/TT-BTC.

a.3.7) Tên hàng: hàng hóa mô tả trên C/O phù hợp với hàng hóa khai trên tờ khai hải quan và chứng từ khác trong bộ hồ sơ hải quan. Trong trường hợp một C/O có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng sẽ không ảnh hưởng đến việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt những mặt hàng còn lại trên C/O.

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu có cùng tên gọi, cùng mã số HS, cùng tiêu chí xuất xứ nhưng khác nhau về kích cỡ, công suất, model, ký mã hiệu...và tại ô số 7 trên C/O khai gộp chung các dòng hàng thì không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu C/O và hồ sơ lô hàng (trường hợp cần thiết thì kiểm tra thực tế hàng hóa) để xác định tên hàng, số lượng, trọng lượng hàng hóa trên C/O phù hợp với các chứng từ hải quan và thực tế hàng hóa (nếu có) để xem xét, áp dụng mức thuế suất phù hợp theo quy định.

- Trường hợp hàng hóa khác nhau về tiêu chí xuất xứ thì phải khai báo cụ thể theo từng tên hàng, không được khai gộp tại ô số 7.

a.3.8) Mã HS: trường hợp có sự khác biệt về phân loại mã số HS giữa nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu: công chức thực hiện như sau:

- Trường hợp công chức đủ cơ sở xác định tên hàng hóa nhập khẩu trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không phù hợp với tên hàng hóa khai trên tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc theo Thông báo kết quả phân tích phân loại hoặc hàng hóa thực tế nhập khẩu (nếu có): công chức hải quan đề xuất Lãnh đạo đơn vị hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện thủ tục từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

- Trường hợp công chức không đủ cơ sở xác định tên hàng hóa nhập khẩu trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với tên hàng hóa nhập khẩu khai trên tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc theo Thông báo kết quả phân tích phân loại hoặc hàng hóa thực tế nhập khẩu (nếu có): căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư số 33/2023/TT-BTC để thực hiện.

a.3.9) Khối lượng/trọng lượng hàng: trường hợp lượng hàng nhập khẩu thực tế lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượng hàng trên C/O thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 và khoản 6 Điều 15 Thông tư số 33/2023/TT-BTC.

a.3.10) Hóa đơn thương mại: đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hóa đơn thương mại do bên/nước thứ ba phát hành, công chức kiểm tra các thông tin về bên/nước thứ ba trên C/O theo quy định tại Hiệp định thương mại tự do và văn bản pháp luật liên quan.

a.3.11) Tiêu chí xuất xứ

- Kiểm tra cách ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa trên C/O (theo tiêu chí hàm lượng giá trị gia tăng, hoặc tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa, hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến hàng hóa, tiêu chí xuất xứ thuần túy...) theo quy tắc xuất xứ hàng hóa theo từng Hiệp định thương mại tự do được quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Công Thương và phần hướng dẫn ở mặt sau C/O;

- Kiểm tra tiêu chí xuất xứ: công chức hải quan xác định quy tắc xuất xứ áp dụng cho hàng hóa theo mã HS quy định tại Hiệp định thương mại tự do có liên quan hoặc Nghị định số 31/2018/NĐ-CP theo trình tự tại Bước 2 Điều 5 quy trình này.

a.3.12) C/O cấp sau:

- Kiểm tra việc ghi dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY/ ISSUED RETROSPECTIVELY” trên C/O hoặc việc đánh dấu vào ô thích hợp;

- Đối chiếu ngày xuất khẩu trên vận đơn/các chứng từ vận tải khác với ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ để đảm bảo phù hợp với quy định về C/O cấp sau.

- Đối với hàng hóa được vận chuyển theo đường bộ, đường sông giữa Việt Nam với nước thành viên Hiệp định như Trung Quốc, Lào, Campuchia, ngày xuất khẩu là ngày giao hàng tại cửa khẩu xuất của nước xuất khẩu hoặc ngày phát hành chứng từ vận tải (nếu có).

Trường hợp không có căn cứ để xác định thông tin về ngày xuất khẩu như trên thì ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam được coi là ngày xuất khẩu.

- Đối với các trường hợp C/O được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc được cấp trên trang thông tin điện tử theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu: việc không đánh dấu hoặc đánh dấu không đúng theo quy định đối với C/O cấp sau không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O.

a.3.13) Đối với C/O giáp lưng:

- Kiểm tra, đối chiếu về hình thức và nội dung C/O như hướng dẫn nêu trên;

- Kiểm tra thông tin C/O gốc được thể hiện trên C/O giáp lưng, thời hạn hiệu lực của C/O giáp lưng.

a.3.14) C/O cấp thay thế:

- Kiểm tra thông tin xác nhận của cơ quan cấp (trên C/O hoặc theo văn bản thông báo của Cục Hải quan) về việc chứng từ chứng nhận xuất xứ được cấp thay thế theo quy định của Hiệp định;

- Trường hợp C/O được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc được cấp trên trang thông tin điện tử theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu: sơ suất trong việc không thể hiện việc cấp thay thế trên C/O không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O.

a.3.15) C/O sửa lỗi: Kiểm tra thông tin được sửa và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp C/O với nội dung được sửa.

b) Kiểm tra chứng từ tự chứng nhận xuất xứ

b.1) Kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ: công chức kiểm tra hình thức của chứng từ tự chứng nhận xuất xứ áp dụng cho Hiệp định thương mại tự do tương ứng.

b.1.1) Hiệp định ATIGA:

- Hóa đơn thương mại;

- Bản tuyên bố thanh toán/Thông báo công nợ (billing statement);

- Phiếu/Lệnh giao hàng (delivery order);

- Phiếu đóng gói hàng hóa (packing list).

b.1.2) Hiệp định RCEP và CPTPP: Không quy định cụ thể hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ. Công chức hải quan kiểm tra nội dung của chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định về các thông tin tối thiểu.

b.1.3) Hiệp định EVFTA và UKVFTA:

- Hóa đơn thương mại, phiếu giao hàng hoặc chứng từ thương mại khác có đủ thông tin về hàng hóa;

- Chứng từ thương mại khác có thể là phiếu gửi hàng, hóa đơn chiếu lệ hoặc phiếu đóng gói. Chứng từ vận tải như vận tải đơn hoặc vận đơn hàng không không được coi là chứng từ thương mại khác.

b.2) Kiểm tra nội dung của chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

- Kiểm tra sự đầy đủ của các tiêu chí bắt buộc, các thông tin tối thiểu trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Hiệp định thương mại tự do tương ứng.

- Kiểm tra mẫu lời văn tự chứng nhận xuất xứ theo các quy định tại các Thông tư hướng dẫn thực hiện các Hiệp định thương mại tự do có quy định tự chứng nhận xuất xứ.

- Kiểm tra giá trị hiệu lực của mã CE đối với tự chứng nhận trong Hiệp định ATIGA, RCEP; mã REX trong Hiệp định EVFTA và mã EORI trong Hiệp định UKVFTA.

- Trường hợp có cơ sở dữ liệu tra cứu về thông tin doanh nghiệp, mặt hàng được tự chứng nhận, công chức hải quan kiểm tra sự phù hợp các thông tin này trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ so với cơ sở dữ liệu.

- Cách thức kiểm tra các chỉ tiêu thông tin trên chứng từ tự chứng nhận tương tự cách kiểm tra thông tin này trên C/O được hướng dẫn tại điểm a Điều này.

c) Kiểm tra văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa

c.1) Tra cứu văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa tại cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và trên trang điện tử của Cục Hải quan;

c.2) Kiểm tra thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa.

c.3) Công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu đảm bảo sự phù hợp, thống nhất giữa các thông tin trên văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa với thông tin tại các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan. Lưu ý các nội dung kiểm tra như thông tin nước, cơ sở sản xuất, xuất khẩu... được hướng dẫn tại điểm a khoản này.

3. Kiểm tra xuất xứ khi kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu (Bước 3)

Trường hợp kiểm tra thực tế để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, công chức thực hiện như sau:

a) Kiểm tra thông tin về xuất xứ ghi trên hàng hóa/bao bì/nhãn hàng hóa; đối chiếu với nội dung khai về xuất xứ khai trên tờ khai hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để đảm bảo sự thống nhất về xuất xứ và phù hợp với quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP và Nghị định số 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP của Chính phủ về nhãn hàng hóa, trong đó lưu ý các trường hợp sau:

a.1) Đối với hàng nhập khẩu là hàng lỏng, hàng rời, hàng không thuộc phạm vi ghi nhãn theo quy định hoặc hàng hóa có nhãn nhưng không thể hiện thông tin về xuất xứ thì kiểm tra chứng từ vận tải theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT BTC đối với từng phương thức vận chuyển như: đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không, manifest của phương tiện vận tải xuất nhập cảnh để có cơ sở xác định xuất xứ hàng hóa;

a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu là linh kiện: Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là linh kiện, không thể hiện được các nội dung bắt buộc trên hàng hóa thì trên bao bì thương phẩm của hàng hóa nhập khẩu phải có nhãn và nhãn phải thể hiện các nội dung bắt buộc theo quy định Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 111/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Trong trường hợp cần thiết, tiến hành kiểm tra xuất xứ các linh kiện, bộ phận cấu thành sản phẩm hoặc lấy mẫu hàng hóa thực hiện phân tích giám định để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số để có thêm thông tin, căn cứ xác định xuất xứ.

c) Kết thúc bước kiểm tra thực tế để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, công chức cập nhật kết quả kiểm tra trên tờ khai hải quan và xử lý kết quả kiểm tra theo khoản 5 Điều này.

4. Trường hợp áp dụng trừ lùi chứng từ chứng nhận xuất xứ:

Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng, trên cơ sở số Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra sự phù hợp giữa thông tin khai báo trên tờ khai hải quan với thông tin trên Phiếu trừ lùi.

Công chức hải quan tại nơi làm thủ tục nhập khẩu cập nhật số lượng trừ lùi vào Phiếu theo dõi trừ lùi tương ứng với số lượng hàng hóa được nhập khẩu vào nội địa.

Khi người khai hải quan nhập khẩu hết số lượng hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ, đơn vị hải quan làm thủ tục nhập khẩu lô hàng cuối cùng tổng hợp lượng hàng hóa đã nhập khẩu, xác nhận đã nhập khẩu hết lượng hàng của chứng từ chứng nhận xuất xứ trên Phiếu theo dõi trừ lùi.

5. Xử lý kết quả kiểm tra (Bước 4)

Công chức hải quan làm thủ tục nhập khẩu kiểm tra nội dung khai báo xuất xứ trên tờ khai hải quan; kết quả kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ tại khoản 2 Điều này; đối chiếu với chứng từ có liên quan về xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ hải quan, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, các chứng từ khác, kết quả kiểm tra thực tế (nếu có) và xử lý như sau:

a) Trường hợp kiểm tra xuất xứ phù hợp với hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế (nếu có): công chức chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu phù hợp, kiểm tra các nội dung khác của hồ sơ hải quan, nếu phù hợp thì cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ và làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

b) Trường hợp công chức có cơ sở xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ không hợp lệ thì thực hiện thủ tục từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định tại khoản 6 Điều này và xử lý theo từng trường hợp hàng hóa tương ứng được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 Thông tư số 33/2023/TT-BTC, cụ thể:

- Đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư số 33/2023/TT-BTC: hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu thông thường và được thông quan theo quy định;

- Đối với hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư số 33/2023/TT-BTC: hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;

- Đối với hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư số 33/2023/TT-BTC: hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng mức thuế theo các biện pháp do Bộ Công Thương quyết định và được thông quan theo quy định.

c) Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế (nếu có) nhưng chưa đủ cơ sở từ chối hoặc có nghi ngờ về tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, công chức hải quan đề xuất Lãnh đạo đơn vị hải quan nơi làm thủ tục hải quan xem xét, phê duyệt gửi văn bản thông báo các nghi vấn của cơ quan hải quan và yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp thêm chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa (nếu có).

c.1) Đối với trường hợp nghi ngờ về tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì chứng từ cần thiết để chứng minh bao gồm:

- Đối với tiêu chí xuất xứ WO, PE: thông tin về nhà sản xuất, nơi sản xuất, quy trình sản xuất/nuôi trồng/đánh bắt/khai thác,...;

- Đối với tiêu chí xuất xứ CTC (CC, CTH, CTSH): tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, quy trình sản xuất, bảng kê các nguyên vật liệu sản xuất;

- Đối với tiêu chí xuất xứ RVC: bảng kê các nguyên vật liệu sản xuất (gồm tên hàng, mã HS, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, trị giá CIF hoặc giá tương đương của nguyên vật liệu), chi phí sản xuất, lợi nhuận;

- Đối với tiêu chí xuất xứ SP: bảng kê các nguyên vật liệu sản xuất, quy trình sản xuất.

c.2) Căn cứ giải trình/chứng từ chứng minh của người khai hải quan, công chức hải quan xử lý như sau:

- Trường hợp người khai hải quan giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh, làm rõ các nghi ngờ và có đủ cơ sở xác định xuất xứ thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu phù hợp và thông quan hàng hóa theo quy định. Trường hợp công chức hải quan xác định người khai hải quan khai báo sai xuất xứ trên tờ khai hải quan thì yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung thông tin về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 33/2023/TT-BTC và xử lý vi phạm theo quy định.

- Trường hợp người khai hải quan không giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh, hoặc nội dung giải trình và chứng từ chứng minh không đủ làm căn cứ để xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hoặc xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu thì xử lý theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 Điều này;

- Trường hợp chưa đủ cơ sở giải quyết, xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ thì đề xuất Chi cục Hải quan khu vực thực hiện xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ theo trình tự tại khoản 7 Điều này.

6. Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

a) Đối với hàng hóa thuộc điểm b khoản 5 Điều này, công chức hải quan thực hiện thủ tục từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ như sau:

a.1) Đối với C/O cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN:

Thông báo về việc từ chối C/O thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước xuất khẩu. Trường hợp không thể thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì in bản C/O từ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, ghi rõ lý do từ chối và ký tên, đóng dấu công chức tại ô số 4 trên C/O và gửi trả lại người khai hải quan, hướng dẫn người khai hải quan liên hệ với người xuất khẩu để yêu cầu cơ quan cấp C/O xử lý theo quy định. Trường hợp không có C/O trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì gửi văn bản thông báo và hướng dẫn người khai hải quan liên hệ với người xuất khẩu để yêu cầu cơ quan cấp C/O xử lý theo quy định.

a.2) Đối với C/O cấp trên trang thông tin điện tử theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, được nộp cho cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và chứng từ chứng nhận xuất xứ bản giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số):

- Đề nghị người khai hải quan xuất trình bản chính C/O; Ghi rõ lý do từ chối và ký tên, đóng dấu công chức tại ô số 4 trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

- Gửi trả lại bản chính C/O và văn bản thông báo về việc từ chối tới người khai hải quan, đồng thời hướng dẫn người khai hải quan liên hệ với người xuất khẩu để yêu cầu cơ quan cấp C/O xử lý theo quy định.

Danh sách lí do từ chối theo ngôn ngữ tiếng Anh được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm Quyết định này.

a.3) Đối với Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ: công chức hải quan ghi rõ lý do từ chối và thông báo qua hệ thống dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản việc từ chối chứng từ tự chứng nhận xuất xứ tới người khai hải quan.

b) Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định CPTPP thì việc từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 15 Thông tư số 33/2023/TT-BTC và hướng dẫn tại điểm này, cụ thể: Đối với các trường hợp thực hiện xác minh, trước khi ra quyết định từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ, Cục Hải quan thông báo nội dung kết quả xác minh cho người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cung cấp thông tin xác minh. Người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cung cấp, bổ sung thêm thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa trong thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày Cục Hải quan gửi thông báo.

7. Xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ (Bước 5)

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo và đầy đủ hồ sơ liên quan của Chi cục Hải quan khu vực, Cục Hải quan xem xét và xử lý như sau:

a) Trường hợp đủ cơ sở giải quyết thì Cục Hải quan ban hành văn bản hướng dẫn hoặc cung cấp thông tin/tài liệu để Chi cục Hải quan khu vực giải quyết theo thẩm quyền;

b) Trường hợp cần phải xác minh với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan, Cục Hải quan gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành xác minh làm rõ các nghi vấn về xuất xứ hàng hóa.

Thời hạn và thủ tục xác minh với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 33/2023/TT-BTC và các quy định của Hiệp định thương mại tự do liên quan.

c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan trả lời kết quả xác minh không rõ, không giải thích được lý do nghi ngờ của cơ quan hải quan thì Cục Hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu (theo quy định về thủ tục điều tra, xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ tại Hiệp định thương mại tự do có liên quan) và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan khu vực nơi có vướng mắc để biết và trả lời người khai hải quan. Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu được thực hiện như sau:

c.1) Cục Hải quan thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng sẽ bị kiểm tra trực tiếp, cơ quan hải quan của nước xuất khẩu, người nhập khẩu có hàng hóa cần phải kiểm tra về việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu;

c.2) Văn bản thông báo nêu tại điểm c.1 nêu trên phải có đầy đủ các nội dung sau:

- Tên của cơ quan Hải quan ra thông báo;

- Tên của Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp;

- Ngày dự kiến đi kiểm tra trực tiếp;

- Phạm vi đề nghị kiểm tra, bao gồm cả dẫn chiếu liên quan đến hàng hóa chịu sự kiểm tra; và

- Tên và chức danh của cán bộ đi kiểm tra.

c.3) Cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra trên cơ sở nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp.

Trường hợp không nhận được văn bản chấp thuận kiểm tra của Người xuất khẩu hoặc người sản xuất trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ khi nhận được thông báo, Cục Hải quan có thể từ chối cho hưởng ưu đãi đối với sản phẩm cần phải chịu sự kiểm tra.

c.4) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu đề nghị trì hoãn việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở và thông báo cho Cục Hải quan về việc trì hoãn đó thì việc kiểm tra cũng phải được thực hiện trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Thời hạn này có thể kéo dài hơn trong trường hợp Cục Hải quan thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu;

c.5) Cục Hải quan phải cung cấp cho Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất và Tổ chức có thẩm quyền của nước xuất khẩu quyết định về việc kết luận sản phẩm được kiểm tra có đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ hay không;

c.6) Việc tạm thời không cho hưởng ưu đãi sẽ bị hủy bỏ sau khi có quyết định bằng văn bản nêu tại điểm c.5 cho thấy sản phẩm đó là hàng hóa có xuất xứ;

c.7) Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất có quyền đưa ra giải thích bằng văn bản hoặc cung cấp thêm thông tin để chứng minh về xuất xứ của sản phẩm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định kết luận xuất xứ của sản phẩm. Nếu sản phẩm vẫn bị chứng minh là không có xuất xứ, quyết định cuối cùng sẽ được thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được giải thích hoặc thông tin bổ sung của Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất;

c.8) Quá trình xác minh (bao gồm cả việc đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và ra thông báo kết luận kiểm tra) được thực hiện trong thời hạn không quá một trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày Cục Hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh, trừ trường hợp Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên có quy định thời gian xác minh dài hơn.

d) Thông báo tình trạng xác minh và xử lý kết quả xác minh

d.1) Khi thực hiện việc xác minh với cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, Cục Hải quan sẽ thông báo số văn bản đề nghị xác minh và ngày phát hành để Chi cục Hải quan khu vực biết, chủ động theo dõi, rà soát và thực hiện thủ tục từ chối nếu quá thời hạn xác minh mà không nhận được thông báo kết quả xác minh từ Cục Hải quan;

d.2) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Cục Hải quan thông báo tới Chi cục Hải quan khu vực và/hoặc người khai hải quan.

- Chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với trường hợp kết quả xác minh đáp ứng các yêu cầu của cơ quan hải quan;

- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với trường hợp kết quả xác minh cho thấy chứng từ chứng nhận xuất xứ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các yêu cầu của cơ quan hải quan. Việc từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ theo trình tự tại khoản 6 Điều này.

đ) Xử lý về thuế và thông quan trong trường hợp tiến hành xác minh đối với các lô hàng nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt hoặc chưa áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại:

đ.1) Đối với các trường hợp thực hiện xác minh trong thông quan, trong thời gian chờ kết quả xác minh, lô hàng tạm thời áp dụng thuế suất ưu đãi MFN/thông thường hoặc mức thuế suất phòng vệ thương mại tương ứng. Hàng hóa được thông quan theo quy định.

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch phải nộp, hàng hóa được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt hoặc chưa phải áp dụng thuế suất phòng vệ thương mại. Sau khi có kết quả xác minh, cơ quan hải quan cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết về việc giải phóng khoản bảo lãnh.

đ.2) Đối với các trường hợp thực hiện xác minh sau thông quan: cơ quan hải quan áp dụng mức thuế suất nhập khẩu theo mức thuế suất đã áp dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan.

e) Xử lý đối với trường hợp thực hiện xác minh đối với các lô hàng nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ để được nhập khẩu: Trong thời gian chờ kết quả xác minh, công chức hải quan không thực hiện thông quan cho lô hàng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị

1. Chi cục Hải quan khu vực

a) Tổ chức và phân công công chức thực hiện quy trình này, gắn với việc thực hiện các quy trình thủ tục hải quan có liên quan;

b) Giải quyết các vướng mắc liên quan đến xuất xứ hàng hóa thuộc thẩm quyền.

c) Hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết vướng mắc việc thực hiện quy trình này đối với các đơn vị hải quan thuộc và trực thuộc; các tổ chức, cá nhân làm thủ tục hải quan trên địa bàn quản lý;

d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ xuất xứ hàng hóa cho công chức hải quan tại các đơn vị hải quan thuộc và trực thuộc.

2. Ban Giám sát quản lý về hải quan

a) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Hải quan:

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hóa của Chi cục Hải quan khu vực và các tổ chức, cá nhân có liên quan;

- Tiến hành xác minh với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan về các nội dung liên quan đến chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

- Thông báo kết quả xác minh sau khi nhận được trả lời của các cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan;

- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có rủi ro về xuất xứ.

b) Phối hợp với Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan xây dựng cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hóa để cung cấp thông tin cho các đơn vị trong ngành và cộng đồng doanh nghiệp;

c) Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan chuẩn bị nội dung, tham gia đàm phán về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa trong các Hiệp định thương mại tự do và các vấn đề liên quan đến xuất xứ hàng hóa.

PHỤ LỤC I

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC XUẤT KHẨU/TRA CỨU MÃ NHÀ XUẤT KHẨU ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP CHỨNG TỪ TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
(Kèm theo Quyết định số 467/QĐ-CHQ ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Cục trưởng Cục Hải quan)

TT

Tên Hiệp định (Viết tắt)

Địa chỉ tra cứu

Ghi chú

1

RCEP

https://rcep.sharepoint.com

http://check.ecoccpit.net

Tra cứu mẫu dấu, chữ ký cơ quan cấp (nếu có)

2

ACFTA, RCEP

https:origin.customs.gov.cn

C/O do hải quan Trung Quốc cấp

3

ACFTA, RECP

http://check.ecoccpit.net

C/O do Hội đồng xúc tiến thương mại quốc tế của Trung Quốc cấp

4

ACFTA

https://newepco.dagangnet.com.my/dnex/login

C/O do Malaysia cấp

5

AIFTA

https://coo.dgft.gov.in

Ấn Độ

6

EVFTA

https://ec.europa.eu/taxation_customs/dds2/ eos/rex_validation.jsp?Lang=en

7

AJCEP

https://cts.jcci.or.jp/login

C/O do Nhật Bản cấp

8

VJEPA

9

ATIGA

https://co.moc.gov.kh/Verify/Index

C/O do Campuchia cấp

https://ska.kemendag.go.id/verification-coo

C/O do Indonesia cấp

http://newepco.dagangnet.com.my/dnex/dnex_app

C/O do Malaysia cấp

https://verificationco.myanmartradenet.com

C/O do Myanmar cấp

https://www.ntp-ics.gov.sg/vp/

C/O do Singapore cấp

https://verify.dft.go.th

C/O do Thái Lan cấp

http://web.awsc.asean.org

10

VKFTA

https://customs.go.kr/kcs/co/co.do

11

AKFTA

https://cert.korcham.net/search

12

VN-EAEU FTA

https://certs.cci.by/verify/check.do?lang= eng&ncert=&nblanka=&datecert

C/O do Cộng hòa Bê-la-rút cấp

https://atameken.kz/ru/services/56-reestr-sertifikatov-o-proishozhdenii-tovara

C/O do Cộng hòa Ka-dắc-xtan cấp

https://verification.tpprf.ru/search/eav/lang Data=en

C/O do Liên bang Nga cấp

13

UKVFTA

https://www.gov.uk/check-eori-number

Tra cứu mã EORI

14

EVFTA

https://ec.europa.eu/taxation_customs/dds2/ eos/rex_validation.jsp?Lang=en

Tra cứu mã REX

15

AANZ

https://aanzfta.asean.org/specimen-signatures

PHỤ LỤC II

CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quyết định số 467/QĐ-CHQ ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Cục trưởng Cục Hải quan)

1. Mẫu số 01. Văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa.

2. Mẫu số 02. Văn bản thông báo hủy bỏ/chấm dứt hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa.

MẪU SỐ 01

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /TB-CHQ

Hà Nội, ngày tháng năm

THÔNG BÁO

Về kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016;

Căn cứ Luật Quản lý Ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý Ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Căn cứ Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Trên cơ sở Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa số ... ngày ... của (tên tổ chức, cá nhân), mã số thuế ... và hồ sơ kèm theo;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Giám sát quản lý về hải quan,

Cục trưởng Cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa như sau:

STT

Tên hàng

Mã số HS

Nước, cơ sở sản xuất, xuất khẩu

Tiêu chí xuất xứ

Xuất xứ hàng hóa

Văn bản thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./.


Nơi nhận:
- Công ty....;
- Các Chi cục Hải quan khu vực;
- Cổng TTĐT Cục Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

MẪU SỐ 02

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /TB-CHQ

Hà Nội, ngày tháng năm

THÔNG BÁO

Về việc hủy bỏ/chấm dứt hiệu lực văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016;

Căn cứ Luật Quản lý Ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý Ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Căn cứ Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ số.... ngày.... của Cục trưởng Cục Hải quan đối với …… (tên tổ chức, cá nhân), mã số thuế…….

Cục trưởng Cục Hải quan thông báo:

1. Hủy bỏ/Chấm dứt hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ số ……. ngày….. của Cục Hải quan đối với mặt hàng:

- Mô tả hàng hóa, ký, mã hiệu, chủng loại…..

- Mã số HS:

- Nhà sản xuất/xuất khẩu:

- Xuất xứ:

2. Lý do hủy bỏ/chấm dứt:

Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày…………..

Cục trưởng Cục Hải quan thông báo để …………(tên tổ chức, cá nhân) và các Chi cục Hải quan khu vực biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Công ty…...;
- Các Chi cục Hải quan khu vực;
- Cổng TTĐT Cục Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

PHỤ LỤC III

DANH SÁCH CÁC LÝ DO TỪ CHỐI C/O THEO TIẾNG ANH
(Kèm theo Quyết định số 467/QĐ-CHQ ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Cục trưởng Cục Hải quan)

STT

Lý do từ chối (tiếng Việt)

Lý do từ chối (tiếng Anh)

1

C/O cấp thay thế nhưng không đáp ứng quy định về cấp thay thế (thiếu dẫn chiếu số C/O ban đầu)

- No replaced reference C/O number

- Not show the replaced reference C/O number

- The new C/O did not reflect the Ref No and date of the previous one

2

Tiêu chí xuất xứ không phù hợp (ví dụ: RVC, WO, CTSH, CTH...)

Inappropriate/Wrong/Incorrect origin criteria (for example: RVC, WO, CTSH, CTH...)

3

Dấu, Chữ ký trên C/O không có trong bộ dấu, chữ ký mẫu

- Unrecognised/Illegible signature and stamp

- Incorrect specimen signature and stamp

4

Khai báo trên C/O sai khác với khai báo trên tờ khai và thực tế hàng nhập khẩu (ví dụ: tên hàng, mã số HS, số lượng, trọng lượng ....)

Information discrepancies between C/O with Customs Declaration and imported goods (example: Name of goods/description/quantity/weight...)

5

Mã số HS trên C/O không đúng với thực tế hàng hóa NK khai trên tờ khai hải quan

HS codes are different between C/O and imported goods

6

C/O được cấp sau nhưng không đánh dấu vào ô “Issued Retroactively”

No tick on box “Issued Retroactively”

7

C/O được cấp sau nhưng đánh dấu vào ô “Issued Retroactively” không đúng quy định

Wrong mark on box “Issued Retroactively”

8

Quá thời hạn xác minh mà cơ quan hải quan không nhận được kết quả

No verification result within retroactive check time

9

Hàng hóa trên C/O được cấp sai tiêu chí (ví dụ: RVC, WO, CTSH, CTH...)

- Origin criteria(s) is/are not correct

- Goods are not subject to origin criterion in the C/O (example: RVC, WO, CTSH, CTH...)

10

Phụ lục đính kèm C/O không được cấp theo quy định

Illegal annex to C/O

11

C/O cấp trong trường hợp có hóa đơn bên thứ 3 nhưng tại ô số 7 không thể hiện tên nước phát hành hóa đơn

- Country of invoicing not shown in box 7 while third party invoicing.

- C/O was not issued correctly according to rule of third country invoicing

12

C/O mẫu E cấp thay thế (Hiệp định không quy định)

Replaced C/O form E is not allowed

13

Tại ô số 1 C/O mẫu E đứng tên người thừa ủy quyền

Entrusted company in the box 1

14

Ô số 11 không có chữ ký của người XK (Mẫu E, D)

No exporter’s signature in the box 11 (C/O form E, D)

15

Trường hợp lô hàng nhập khẩu quá cảnh qua một nước thành viên/không thành viên nhưng hồ sơ hải quan không có vận tải đơn chở suốt, chứng từ vận tải được cấp tại nước xuất khẩu

- Direct consignment without through B/L issuing in the exporting country

- Goods not qualified according to rule of direct transportation

16

Trường hợp hóa đơn bên thứ 3 nhưng C/O không cấp đúng quy định

- Illegal third party invoicing C/O

- Third country invoicing is not issued in accordance with the provision of Agreement

17

C/O không đúng thể thức quy định

Incorrect C/O form

141
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 467/QĐ-CHQ năm 2025 về Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 467/QĐ-CHQ năm 2025 về Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành

MINISTRY OF FINANCE
CUSTOMS DEPARTMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 467/QD-CHQ

Hanoi, April 29, 2025

DECISION

ON THE PROMULGATION OF THE PROCEDURE FOR INSPECTION AND DETERMINATION OF ORIGIN OF EXPORTED AND IMPORTED GOODS

DIRECTOR OF THE CUSTOMS DEPARTMENT

Pursuant to the Customs Law dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 6, 2016;

Pursuant to the Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;

Pursuant to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015, of the Government on detailed regulations and guidelines for the implementation of the Customs Law regarding customs procedures, inspection, supervision, and control;

Pursuant to Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018, of the Government on amendments to Decree No. 08/2015/ND-CP on detailed regulations and guidelines for the implementation of the Customs Law regarding customs procedures, inspection, supervision, and control;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to Decree No. 111/2021/ND-CP dated December 9, 2021, of the Government on amendments to Decree No. 43/2017/ND-CP on the labeling of goods;

Pursuant to Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 8, 2018, of the Government on detailed regulations for the implementation of the Law on Foreign Trade Management regarding the origin of goods;

Pursuant to Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015, of the Minister of Finance on customs procedures; customs inspection and supervision; export and import duties and tax management for exported and imported goods;

Pursuant to Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018, of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015, on customs procedures; customs inspection and supervision; export and import duties and tax management for exported and imported goods;

Pursuant to Circular No. 33/2023/TT-BTC dated May 31, 2023, of the Minister of Finance on the determination of origin of exported and imported goods;

Pursuant to Decision No. 382/QD-BTC dated February 26, 2025, of the Minister of Finance on the functions, tasks, powers, and organizational structure of the Customs Department under the Ministry of Finance;

Upon the request of the Head of the Customs Supervision and Management Division,

HEREBY DECIDES:

Article 1. Promulgated together with this Decision:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Appendices enclosed with the Procedure:

a) Appendix I. Websites of competent authorities of exporting countries/Database for searching eligible exporters for self-certification of origin.

b) Appendix II. Notification forms of the Director of the Customs Department.

Article 2. This Decision comes into force as of the signing date and replaces Decision No. 4286/QD-TCHQ dated December 31, 2015, of the Director of the General Department of Customs on the promulgation of the Procedure for inspection and determination of origin of exported and imported goods; and Decision No. 136/QD-TCHQ dated January 25, 2016, supplementing Decision No. 4286/QD-TCHQ dated December 31, 2015, of the Director of the General Department of Customs on the promulgation of the Procedure for inspection and determination of origin of exported and imported goods.

During the period this Decision is in effect, if the referenced documents in the Procedure promulgated together with this Decision are amended, supplemented, or replaced, the amendments, supplements, or replacements shall prevail.

Article 3. The heads of units under and affiliated to the Customs Department are responsible for implementing this Decision. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Customs Department for consideration./.

PP. DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR




Au Anh Tuan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

FOR INSPECTION AND DETERMINATION OF ORIGIN OF EXPORTED AND IMPORTED GOODS
(Enclosed with Decision No. 467/QD-CHQ dated April 29, 2025, of the Director of the Customs Department)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Procedure prescribes the inspection, determination, and verification of origin for exported and imported goods as provided in Circular No. 33/2023/TT-BTC dated May 31, 2023, of the Minister of Finance on the determination of origin of exported and imported goods, and the Circulars of the Ministry of Industry and Trade guiding the implementation of international agreements to which Viet Nam is a signatory or has acceded.

2. Regulated entities:

This Procedure applies to customs authorities and customs officers at all levels responsible for inspecting, determining, and verifying the origin of exported and imported goods.

Article 2. Principles of inspection and determination of origin of goods

1. The inspection and determination of origin for exported and imported goods must comply with the Customs Law, the Law on Foreign Trade Management, guiding documents, Circulars of the Ministry of Industry and Trade guiding the implementation of international agreements to which Viet Nam is a signatory or has acceded, origin rules, and other relevant legal documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Inspection and determination of origin of exported and imported goods during customs procedures shall be based on risk assessment principles, guided by the customs channeling measures of the Customs Department, and in compliance with Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015, as amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018, and the customs procedure guidelines issued by the Director of the Customs Department.

3. Inspection and review of origin declarations on customs declarations shall follow risk management principles and involve cross-checking certificates of origin submitted via the Customs electronic data processing system. In cases where the declared information is found to be incomplete and the shipment has not yet passed through the customs control area, the customs authority shall suspend the movement of the goods through the customs control area in accordance with Article 52d of Circular No. 38/2015/TT-BTC , as amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC , and take further actions as prescribed. If the shipment has already passed through the customs control area, post-clearance inspection shall be conducted at the customs office in accordance with relevant regulations.

Article 3. Inspection of certificates of origin

1. For paper-based certificates of origin: For paper-based certificates of origin: customs officers shall verify the declared information on the customs declaration against the paper-based certificate of origin converted into electronic format (scanned copies with digital signature) via the Customs electronic data processing system as prescribed in Clause 7, Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC .

2. For electronic certificates of origin:

a) If the certificate of origin (C/O) is issued via the National Single Window, ASEAN Single Window, or websites announced by the competent authorities of the exporting country, customs authorities shall verify the declared information on the customs declaration against the C/O data on the respective website to determine its validity and apply preferential tariff rates as regulated. Submission of physical C/O by the declarant is not required.

If the web link or website of the exporting authority is updated or the database of eligible exporters for self-certification is modified, the Customs Department shall notify and publicize the updated information on the Customs Department's electronic portal for the awareness and compliance of local Customs Sub-departments.

b) In cases where the website of the competent authority in the exporting country does not contain sufficient information about the C/O for the customs authority to fully verify the validity of the C/O, the customs officer, in addition to cross-checking the C/O information on the website, must also verify the C/O in electronic data form or as paper documents converted to electronic form, as well as other supporting documents in the customs file submitted by the customs declarant through the Customs electronic data processing system, and the results of the physical inspection of the goods (if applicable), to determine the validity of the C/O.

c) If the C/O issued via the National Single Window, ASEAN Single Window, or the website is found to have technical issues or cannot be accessed, customs officers shall capture screenshots of the error or missing data notifications and instruct the declarant to submit supplementary electronic C/O data or paper-based C/O converted into electronic format (scanned copies with digital signature) via the Customs electronic data processing system for inspection and validation of the C/O. Such cases shall be documented and monitored accordingly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ADVANCE RULINGS OF ORIGIN OF EXPORTED AND IMPORTED GOODS

Article 4. Receipt of applications and assignment of officials for advance origin rulings

1. The unit responsible for receiving and proposing the handling of applications for advance origin rulings is the Customs Supervision and Management Division (hereinafter referred to as the Division).

2. Upon receipt of the application for advance origin ruling, the Division Leader shall assign officers to handle the application in accordance with the procedures outlined in Article 5 of this Procedure.

Article 5. Examination and proposal for handling of applications for advance origin rulings

Immediately upon receiving the assigned application, the customs officer shall verify the completeness and validity of the application and proceed as follows:

Step 1. Examination of application completeness and validity

The customs officer shall check and compare the quantity and components of the application for advance origin ruling submitted by the organization or individual with the requirements specified in Article 28 of the Customs Law, Article 24 of Decree No. 08/2015/ND-CP , as amended by Clause 11, Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP , and Article 3 of Circular No. 33/2023/TT-BTC. The officer shall verify the consistency of the information declared in the Application form for advance origin ruling with the accompanying application and proceed as follows:

1. Incomplete or invalid applications:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Complete and valid applications: The customs officer shall proceed to Step 2.

Step 2. Verification of origin determination

1. Detailed application verification:

a) Verification of origin criteria.

a.1) For goods declared as wholly obtained (WO) or produced entirely in one Member State (PE):

The customs officer shall cross-check and verify the origin information declared by the manufacturer or the place of production for domestic or foreign raw materials, including the production, farming, fishing, extraction processes, market information, geographic details, etc., against the criteria for wholly obtained goods or goods produced entirely in a Member State as stipulated in the relevant Free Trade Agreement or Decree No. 31/2018/ND-CP , to determine whether the goods meet the applicable origin criteria.

a.2) For goods of non-wholly obtained origin:

Customs officers shall determine the applicable origin criteria for exported and imported goods based on the HS code declared in the request for advance ruling on origin, as prescribed in the relevant Free Trade Agreements (FTAs), Decree No. 31/2018/ND-CP , and Circulars issued by the Ministry of Industry and Trade:

a.2.1) For goods listed in the Product-Specific Rules (PSR) list, the origin criteria shall be determined according to the provisions of this list;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

After determining the applicable origin criteria, customs officers shall compare it with the declared origin criteria in the advance ruling application to verify whether the declared origin aligns with the prescribed origin criteria.

b) Inspection and verification of the production process of exported and imported goods to determine whether the process goes beyond simple processing or working as defined in Article 9 of Decree No. 31/2018/ND-CP , specifically:

b.1) If, upon inspection, it is found that the entire production process consists solely of simple processing or working operations as defined in Article 9 of Decree No. 31/2018/ND-CP or in the relevant FTAs, the goods shall not meet the corresponding origin criteria;

b.2) If, upon inspection, it is found that the production process goes beyond simple processing or working:

b.2.1) For goods with the origin criterion of CTC (Change in Tariff Classification), including CC (Change in Chapter), CTH (Change in Tariff Heading), or CTSH (Change in Tariff Subheading): The customs officer shall verify the HS code of the exported or imported goods against the HS code of the declared raw materials (as indicated on the import customs declaration for raw materials or on domestic raw material purchase documents) to determine whether the change in HS code for non-originating inputs satisfies the corresponding change in tariff classification (CTC) rule at the required level.

b.2.2) For goods with a Regional Value Content (RVC)/Local Value Content (LVC) origin criterion: Based on the regulations and formulas specified in the relevant Free Trade Agreements (FTAs) or Circular No. 05/2018/TT-BCT dated April 3, 2018, of the Ministry of Industry and Trade on the rules of origin, the customs officer shall verify the "Regional Value Content" (RVC) or "Local Value Content" (LVC) as declared in the advance origin determination application by cross-checking the bill of materials, which includes the product name, HS code, origin of constituent raw materials, CIF value or equivalent value of the raw materials, raw material costs, and other production costs, to determine whether the declared RVC/LVC meets the requirements specified in the respective FTAs or Circular No. 05/2018/TT-BCT .

b.2.3) For goods with a combined origin criterion (e.g., RVC and CC; RVC and CTH): customs officers shall conduct verification in accordance with points b.2.1 and b.2.2 of this section.

b.2.4) For goods with a Specific Process (SP) origin criterion: customs officers shall verify the input materials, production process, and supporting analytical documents against the special processing rules (SP) stipulated in the relevant FTAs or Circular No. 05/2018/TT-BCT to determine whether the goods meet the specific process origin requirements.

c) Verification of compliance with the direct consignment rule as prescribed in the relevant FTAs and Article 18 of Circular No. 33/2023/TT-BTC .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Verification and information validation:

In cases where the documentation is complex, requires clarification, or where exported or imported goods are at risk of origin fraud, or when exported goods exploit Vietnamese origin for illegal transshipment to key markets as identified by the General Department of Customs at different times, customs officers shall, depending on the complexity and the industry sector of the goods under advance ruling application, propose and report to the Division Leader to implement one or more of the following actions:

a) Inspection, review, and verification of origin information declared on prior export or import customs declarations for similar goods to those under the advance origin ruling request;

b) Collection of information (in writing or through electronic systems) regarding the enterprise’s compliance with customs and tax laws, export and import activities, and other relevant data from the operational units of the Customs Department and the Regional Customs Sub-Departments where the enterprise is headquartered or has production and business facilities;

c) For organizations or individuals requesting advance origin rulings without a physical presence in Vietnam, propose that the Customs Department request the applicant to provide additional supporting documents to substantiate the origin of the goods, including information about the manufacturer, detailed production process documents, or product samples as applicable;

d) Propose that the Customs Department communicate (via written correspondence or meetings) with the Ministry of Industry and Trade, the Vietnam Chamber of Commerce and Industry (VCCI), and other relevant agencies regarding information on the goods, enterprises requesting advance rulings (e.g., production processes, applicable origin criteria, enterprises, exported and imported goods that have previously applied for certificates of origin (C/O); previously issued origin of goods; production processes of goods.

dd) For exported goods: In cases of suspected origin fraud, propose and report to the Customs Department to establish an inspection team for on-site verification at the production facility, including a formal notice to the Regional Customs Sub-Department where the organization or individual is headquartered or has production facilities. The notice must clearly state the contents, timeline, and composition of the inspection team. The inspection procedure shall follow the steps outlined in Article 6 of this Procedure.

Article 6. On-site inspection at production facilities (Step 3)

1. The duration of the on-site inspection shall not exceed 10 working days from the date of the inspection notification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Preparation of Inspection record: The entire inspection process and findings shall be documented in an Inspection record, jointly signed by the legal representative of the manufacturer and the inspection team.

Article 7. Handling the results of review of advance origin ruling application (Step 4)

1. Refusal to issue advance origin ruling:

In cases where the results of the application review or on-site production inspection (if conducted) do not support the declared origin, the customs officer shall propose issuing a written notice of refusal for the advance origin ruling for the exported or imported goods.

If, during the review, it is discovered that the organization or individual has attempted to exploit the advance origin ruling process to legitimize the origin of exported or imported goods, the customs officer shall propose forwarding the information to the risk management unit for further scrutiny, including listing the organization or individual as a high-risk target for subsequent customs inspections.

2. Issuance of advance origin ruling notice for imported or exported goods:

a) If the results of the application review or on-site production inspection (if conducted) are sufficient to establish the origin of the exported or imported goods, the customs officer shall propose to the Division Leader to submit to the Customs Department for issuance of an advance origin ruling notice in the format specified in Form No. 01, Appendix II, enclosed with this Decision.

b) The advance origin ruling notice shall be sent to the applicant, the relevant Regional Customs Sub-Department, and updated on the Customs Department's website.

3. Timeframe for application review, processing, and issuance of advance origin ruling shall follow the provisions in Clause 3, Article 24 of Decree No. 08/2015/ND-CP , as amended by Decree No. 59/2018/ND-CP .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The assigned customs officer shall receive the written objection from the applicant and process it in accordance with the document handling procedures issued by the Customs Department.

If necessary, the Division Leader may assign a different customs officer, other than the one who initially processed the advance origin ruling application, to handle the applicant’s objection.

2. The assigned customs officer shall follow the procedures below:

a) Review the reasons for the applicant’s disagreement with the advance origin ruling;

b) Re-examine the entire file processing procedure for the advance origin ruling, with particular focus on the applicant’s stated reasons for disagreement.

In the case of complex files or where further clarification of the goods is required, the customs officer shall propose and report to the Division Leader to arrange a meeting with the applicant, relevant operational units of the Customs Department, and the Regional Customs Sub-Department where the applicant is headquartered or has production facilities. This may also include meetings or written exchanges with the Ministry of Industry and Trade, the Vietnam Chamber of Commerce and Industry (VCCI), and other relevant agencies to resolve outstanding issues.

3. Proposed resolution:

a) If sufficient evidence supports the correctness of the initial advance origin ruling issued by the Director of the Customs Department, the customs officer shall propose that the Division Leader submit a response to the applicant.

b) If it is concluded that the initial advance origin ruling was incorrect, the customs officer shall propose that the Division Leader submit to the Customs Department for the issuance of a revised or replacement notice for the advance origin ruling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Cancellation/revocation of advance origin ruling notices

Customs officers shall propose and report to the Division Leader for submission to the Customs Department for the issuance of a cancellation or revocation notice for an advance origin ruling, in the form specified in Form No. 02, Appendix II, enclosed with this Decision, in the following cases:

1. It is discovered, based on document review or received relevant information, that the advance origin ruling application submitted by the organization or individual contains inaccurate or dishonest information;

2. The legal basis for the issuance of the advance origin ruling notice has been amended, supplemented, or replaced.

Chapter III

INSPECTION AND VERIFICATION OF THE ORIGIN OF EXPORTED GOODS

Article 10. Inspection and verification of the origin of exported goods

Customs officers assigned to inspect the customs documentation and physically inspect goods for origin verification shall follow the procedures specified in Article 6 of Circular No. 33/2023/TT-BTC and handle as follows:

1. If the inspection results are consistent with the customs declaration: the customs officer shall record the inspection results in the "Customs Officer Comments" section of the electronic customs system for electronic declarations or on the Inspection record for paper declarations and proceed with customs clearance as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In cases where there are reasonable grounds to suspect the origin of exported goods or if there are warning signs of origin fraud or illegal transshipment for goods listed in the notifications issued by the Ministry of Industry and Trade or the Customs Department, the customs officer shall propose to the head of the customs unit where the customs procedures are being processed to request the customs declarant to provide explanations and submit supporting documents. The customs officer shall then proceed with the inspection and handling procedures as stipulated in points (c), (d), (e), and (g), Clause 1, Article 6 of Circular No. 33/2023/TT-BTC , and make recommendations for further action as follows:

a) If the inspection results are consistent with the declared origin, proceed as prescribed in Clause 1 of this Article.

b) If the inspection results are inconclusive, or if the declarant fails to provide adequate explanations or supporting documents, or if the provided explanations/documents are insufficient to substantiate the origin, the customs officer shall propose a shift to physical inspection of the goods.

4. Physical inspection of goods

When conducting a physical inspection of goods, the customs officer shall verify the origin information on the goods/packaging/labels, compare the actual goods with the customs declaration, and review the supporting documents in the customs file. The officer shall then propose handling as follows:

a) If the inspection results are consistent with the declared origin, proceed as prescribed in Clause 1 of this Article.

b) If the inspection results indicate that the declared origin is incorrect and sufficient evidence exists to confirm the true origin, proceed as prescribed in Clause 2 of this Article.

c) If the inspection results are inconclusive, the customs officer shall propose to the head of the customs unit where the clearance is being processed to report the suspicious case to the relevant Regional Customs Sub-Department for further verification at the certifying authority or physical inspection at the production facility of the declarant, as prescribed in points (d) and (e), Clause 1, Article 6 of Circular No. 33/2023/TT-BTC .

5. Verification at the certificate of origin issuing authority, origin verification at the production facility of exported goods, and handling of inspection and verification results shall be carried out in accordance with the provisions of Articles 7, 8, and 9 of Circular No. 33/2023/TT-BTC and Circular No. 39/2018/TT-BCT dated October 30, 2018, issued by the Ministry of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Based on the application file for preferential export tariff rates under the CPTPP/EVFTA/UKVFTA Agreements, as specified in Decree No. 115/2022/ND-CP dated December 30, 2022 (as amended by Decree No. 68/2023/ND-CP dated September 7, 2023); Decree No. 116/2022/ND-CP dated December 30, 2022; and Decree No. 117/2022/ND-CP dated December 30, 2022, and the handling of overpaid taxes as prescribed in Clause 2, Article 131 of Circular No. 38/2015/TT-BTC , as amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC , the customs authority where the tax overpayment occurred shall perform the tasks specified in Clause 3, Article 131 of this Circular and follow the procedures set out in the Procedure for tax overpayment handling issued with Decision No. 3394/QD-TCHQ dated December 31, 2021, of the Director of the General Department of Customs (now the Customs Department).

In addition, the assigned customs officers shall carry out the following tasks:

1. Verification of conditions for application of special preferential export tariffs

a) Deadline for submission of application: Documents proving that the goods meet the conditions for special preferential export tariffs must be submitted within one (1) year from the date of registration of the export declaration, as stipulated in the relevant Decrees.

b) Customs officers shall verify the conditions for applying the preferential export tariff schedules specified in the Government's Decrees on the Preferential Export Tariff Schedule and Special Preferential Import Tariff Schedule of Vietnam for the corresponding CPTPP, EVFTA, and UKVFTA Agreements in effect at the time of declaration, including:

b.1) The goods must be imported into the territory of the member countries as specified in the relevant Agreement;

b.2) The transport documents must indicate a final destination within the territory of the member countries under the Agreement;

b.3) The export shipment must have an import customs declaration or an equivalent document for the shipment exported from Vietnam and imported into the territory of the member countries under the Agreement;

b.4) For documents not in Vietnamese or English, the customs declarant must provide a Vietnamese or English translation and shall be responsible for the accuracy of the translation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c.1) Loading and unloading locations within the territories of the member countries under the Agreement;

c.2) Names and addresses of the exporter, importer, and consignee;

c.3) Product names, types, HS codes, quantities, weights, and origin;

c.4) Names of the means of transport, loading dates, and dates of arrival at the importing country's border.

2. Handling verification results

Customs officers shall verify the application based on the contents specified in Clause 1 of this Article and proceed as follows:

a) If the application is consistent with the customs documentation and the exported goods meet the conditions for the application of the preferential export tariff schedule, the appropriate tariff rate shall be applied in accordance with the corresponding Preferential Export Tariff Schedule issued with the relevant Decree.

b) If the application is not consistent with the customs documentation, or if the exported goods do not meet the conditions for applying the preferential export tariff schedule, the customs officer shall reject the application and notify the customs declarant in writing.

c) If the customs officer has reason to suspect the authenticity of the information provided by the customs declarant or if there is insufficient basis to confirm that the goods meet the conditions for applying the preferential export tariff schedule, the customs officer shall report to the relevant Regional Customs Sub-Department to request the Customs Department to verify the information with the competent authority in the importing country, following the procedures specified in Clause 3 of this Article. For transport documents, the Regional Customs Sub-Department shall conduct direct verification with the shipping company in the importing country or directly with the shipping company's agent in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Upon receiving a request from the Regional Customs Sub-Department to verify the import customs declaration or an equivalent document for the shipment exported from Vietnam to the territory of a member country under the Agreement, the Customs Department shall send a written request for verification to the relevant authorities or organizations in the importing country, through the designated verification contact point of the importing country.

b) When the Customs Department initiates verification with the relevant authorities or organizations in the importing country, it shall notify the Regional Customs Sub-Department of this verification process, allowing the Regional Customs Sub-Department to actively monitor the case.

c) Handling of verification results:

c.1) Within 5 working days from the date of receiving the verification results from the competent authority in the importing country, the Customs Department shall notify the Regional Customs Sub-Department of the verification results.

c.2) Within 3 working days from the date of receiving the verification results, the Regional Customs Sub-Department shall review the verification results along with the shipment file and handle the case as instructed in Clause 2 of this Article.

Chapter IV

INSPECTION AND VERIFICATION OF THE ORIGIN OF IMPORTED GOODS

Article 12. Verification of origin in cases of exemption from submission of certificates of origin

1. Document verification

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For goods eligible for special preferential treatment under the provisions on exemption from submission of certificates of origin under Free Trade Agreements (FTAs), customs officers shall also verify the declared information in the "Total Invoice Value" field on the electronic customs declaration or the "Value in Foreign Currency" field on the paper customs declaration to confirm whether the goods fall within the value threshold for exemption from the certificate of origin requirement.

2. Handling of document verification results

a) If the verification results are consistent with the declared origin of the goods, the customs officer shall accept the origin declaration submitted by the customs declarant and proceed with the subsequent customs procedures as prescribed.

b) If the customs officer has reasonable doubts about the declared origin on the customs declaration, the officer shall request the customs declarant to provide explanations and supporting documents (if available). Based on the declarant’s explanations, the customs officer shall determine the origin of the imported goods.

If the customs declarant fails to provide explanations or supporting documents, or if the provided explanations and supporting documents are insufficient to substantiate the declared origin, the customs officer shall propose to the head of the customs unit where the customs procedures are being processed to shift the shipment to physical inspection, following the procedures specified in Clause 3 of this Article.

3. Physical inspection of goods

a) When conducting physical inspections of goods, the customs officer shall perform the following:

a.1) Verify the origin information marked on the goods, packaging, or labels, and compare the actual goods with the declared information on the customs declaration and the related documents in the customs file.

a.2) If the physical inspection results are consistent with the declared origin, the customs officer shall accept the declared origin and proceed with the subsequent customs procedures as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) If there is sufficient evidence to conclude that the shipment has been intentionally split to fall within the value threshold for exemption from submission of certificates of origin, the customs officer shall guide the customs declarant to submit a corrected declaration in accordance with Article 20 of Circular No. 38/2015/TT-BTC , as amended by Clause 9, Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC .

Article 13. Verification of origin in cases requiring submission of certificates of origin

1. Verification of declared origin and tracking of back-to-back C/O deduction tracking (Step 1)

a) If the customs declarant submits the certificate of origin (C/O) through the Customs electronic data processing system at the time of customs clearance,

the customs officer shall verify the declared origin information, including the "Country of Origin Code," "Import Tariff Code," and the "Reference Number and Date of Issuance of the Certificate of Origin" as declared in the "Notes" section of the electronic customs declaration, or the "Origin" and "Preferential Treatment" fields on the paper-based customs declaration form. The officer shall also verify the declared information on the certificate of origin in accordance with the requirements set forth in Article 11 of Circular No. 33/2023/TT-BTC .

For imported petroleum products, if the customs declarant has not submitted the certificate of origin at the time of customs clearance and has requested a late submission in accordance with Article 3 of Circular No. 104/2021/TT-BTC dated November 18, 2023, of the Ministry of Finance, the customs officer shall verify the declared late submission request on the customs declaration.

b) If the customs declarant submits a supplementary certificate of origin after the goods have been cleared and released, the customs officer shall verify the validity period of the certificate of origin on the Post-Clearance Additional (AMA) Declaration or the Request for Amendment or Supplement (Form 03/KBS/GSQL), as well as the import customs declaration. This verification shall include cross-checking the supplementary certificate of origin with other origin-related documents in the customs file, such as certificates of origin, commercial invoices, transport documents, advance origin ruling notices, and other relevant documents (if available) to confirm the origin of the imported goods.

c) In cases where the intended use of the imported goods has changed, the customs officer shall verify the certificate of origin information (e.g., reference number, date of issuance) on the original customs declaration (if the certificate of origin was submitted at the time of initial registration) or on the customs declaration reflecting the change of intended use.

d) Monitoring and deduction of certificates of origin:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Based on the deduction request from the customs declarant, the customs unit managing the bonded warehouse or the customs office where the first import declaration is registered (for shipments imported under a single contract or commercial invoice but in multiple shipments) shall prepare a Deduction Tracking Slip using the form in Appendix VII of Circular No. 33/2023/TT-BTC and notify the customs declarant accordingly.

The customs officer shall guide the customs declarant to declare the Deduction Tracking Slip number, issuance date, and issuing authority on the "Remarks" field of the electronic customs declaration or the "Accompanying Documents" field of the paper customs declaration. For certificates of origin that do not have complete data for verification, in addition to declaring the Deduction Tracking Slip information on the customs declaration, the customs officer shall guide the customs declarant to submit the certificate of origin in electronic form or as scanned copies with digital signatures through the Customs electronic data processing system.

When verifying the customs file, the customs officer shall check and compare the declared quantities on the customs declaration with the quantities recorded on the Deduction Tracking Slip, ensuring proper deduction until the total quantity is exhausted, and make corresponding confirmations on the slip.

2. Verification of certificates of origin (Step 2)

a. Verification of the Certificate of Origin (C/O)

a.1) Acceptance of C/O in the System

Based on the reference number and date of issuance of the C/O declared on the customs declaration, the customs officer shall access the National Single Window, the ASEAN Single Window, or the website of the competent C/O issuing authority to verify the C/O information and update the information in accordance with the specific guidelines for each type of C/O available on the system/portal. This verification shall be conducted in accordance with Article 3 of this Procedure.

a.2) Verification of the format of the C/O

a.2.1) C/O issued through the National Single Window, ASEAN Single Window, or websites of the exporting country’s competent authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Verify the form name on the C/O, such as "FORM D," "FORM E," "FORM S," "FORM AK," "FORM AJ," to ensure it matches the applicable FTA.

a.2.2) For C/O issued in paper form, submitted to the customs authority as electronic data or paper documents converted into electronic form (scanned copies with digital signature verification) through the Customs electronic data processing system:

- Verify the form type on the C/O, such as "FORM D," "FORM E," "FORM S," "FORM AK," "FORM AJ";

- Verify that all required fields on the C/O are correctly completed in accordance with the relevant FTA;

- Ensure that the language and the back side of the C/O (in the case of paper-based C/Os) comply with the language requirements specified in the relevant FTA and related legal documents (if applicable).

a.3) Verification of C/O contents

a.3.1) Reference number and date of issuance:

- Verify the reference number and date of issuance of the C/O against the reference number and date declared on the customs declaration.

- If the C/O issuing authority has issued a specific format for reference numbers in the exporting country, verify that the reference number on the C/O conforms to this format.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- If the Customs Department has issued specific guidelines on the format for declaring the reference number and date of issuance of certificates of origin, the customs officer shall guide the customs declarant to follow these guidelines. If no such guidelines have been issued, the declaration shall be made in accordance with Clause 1, Article 11 of Circular No. 33/2023/TT-BTC .

a.3.2) For C/Os that do not have complete electronic data for verification, the customs officer shall verify the signature and seal of the issuing authority to ensure that the signature and seal are within their validity period, match the notified specimen, and correspond to the designated issuing office.

Information on the specimen seals of the issuing authorities and the signatures of authorized officers for the issuance of certificates of origin shall be provided by the Customs Department to relevant units, based on the requirements of the applicable Free Trade Agreements (FTAs), to facilitate verification.

If the FTA does not require signature verification, the customs officer shall only verify the validity of the seal on the C/O.

a.3.3) Date of issuance of the C/O The C/O shall be valid for 12 months from the date of issuance. The customs officer shall verify the date of issuance to ensure that the C/O was submitted to the customs authority within its validity period, except for cases where supplementary certificates of origin are permitted in accordance with Article 13 of Circular No. 33/2023/TT-BTC .

a.3.4) Name of the exporter The exporter’s name on the C/O must match the exporter’s name on the import customs declaration and other related documents in the customs file. If the exporter’s name on the C/O differs from the exporter’s name declared on the customs declaration due to a three-party transaction, the customs officer shall verify the information on the third party in accordance with the relevant regulations.

a.3.5) Name of the importer The importer’s name on the C/O must match the importer’s name on the customs declaration. If the importer’s name on the C/O differs from the importer’s name on the customs declaration, this discrepancy is only permissible in cases where the C/O is subject to a deduction system.

a.3.6) Port of loading and name of the transport vehicle

The C/O must include information on the shipment’s route to ensure that the imported goods comply with the direct transport rule as specified in the relevant FTA.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a.3.7) Description of the goods The goods described on the C/O must match the goods declared on the customs declaration and other documents in the customs file. If a single C/O covers multiple items, any issue affecting one item shall not affect the application of special preferential tariff rates for the remaining items on the C/O.

- If the imported goods have the same name, HS code, and origin criteria but differ in size, capacity, model, serial number, or other specifications, and these variations are combined under a single line in Box 7 of the C/O, this shall not affect the validity of the C/O. The customs officer shall verify the C/O and the shipment file (and, if necessary, conduct a physical inspection) to ensure that the name, quantity, and weight of the goods on the C/O match the customs documents and the actual goods (if applicable), in order to determine the appropriate tariff rate.

- In cases where goods have different origin criteria, each item must be separately declared by its specific name and must not be grouped together in Box 7.

a.3.8) HS Code In cases where there is a discrepancy in the HS code classification between the exporting and importing member countries, the customs officer shall proceed as follows:

- If the customs officer has sufficient grounds to determine that the product description on the certificate of origin does not match the product description declared on the import customs declaration, or as specified in the Notice of Classification Analysis or the actual imported goods (if applicable), the customs officer shall propose to the head of the customs unit where the customs procedures are being processed to reject the certificate of origin.

- If the customs officer does not have sufficient grounds to determine that the product description on the certificate of origin matches the product description on the import customs declaration or as specified in the Notice of Classification Analysis or the actual imported goods (if applicable), the customs officer shall handle the case in accordance with Article 16 of Circular No. 33/2023/TT-BTC .

a.3.9) Quantity/weight of goods If the actual quantity or weight of the imported goods is greater or less than the quantity or weight indicated on the certificate of origin, the customs officer shall handle the case in accordance with Clauses 5 and 6, Article 15 of Circular No. 33/2023/TT-BTC .

a.3.10) Commercial invoice For certificates of origin issued with commercial invoices by third parties or from third countries, the customs officer shall verify the information related to the third party or third country on the C/O in accordance with the relevant Free Trade Agreement (FTA) and related legal documents.

a.3.11) Origin criteria

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The customs officer shall determine the applicable origin criteria for the goods based on the HS code specified in the relevant FTA or Decree No. 31/2018/ND-CP , following the procedures specified in Step 2, Article 5 of this Procedure.

a.3.12) C/O issued retroactively

- Verify the presence of the phrase "ISSUED RETROACTIVELY" or "ISSUED RETROSPECTIVELY" on the C/O or the appropriate checkbox marking.

- Cross-check the export date on the bill of lading or other transport documents against the issuance date of the certificate of origin to ensure compliance with the retroactive issuance rules.

- For goods transported by road or river between Vietnam and member countries of the Agreement, such as China, Laos, and Cambodia, the export date shall be considered the date of delivery at the border of the exporting country or the issuance date of the transport document (if available).

If there is no basis to determine the export date as described above, the date of arrival at the first Vietnamese entry border shall be considered the export date.

- For C/Os issued through the National Single Window, ASEAN Single Window, or the websites of the exporting country's competent authorities, the absence or incorrect marking of the retroactive issuance checkbox shall not affect the validity of the C/O.

a.3.13) Back-to-Back C/O

- Verify the format and content of the back-to-back C/O as described in the preceding sections.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a.3.14) Replacement C/O

- Verify the confirmation from the issuing authority (either on the C/O or through a formal notice from the Customs Department) that the certificate of origin was issued as a replacement in accordance with the provisions of the relevant FTA.

- For C/Os issued through the National Single Window, ASEAN Single Window, or the websites of the exporting country's competent authorities, any oversight in not indicating a replacement issuance on the C/O shall not affect its validity.

a.3.15) Corrected C/O verify the corrected information and the confirmation from the C/O issuing authority regarding the corrections made.

b) Verification of self-certified origin documents

b.1) Verification of the form of self-certified origin documents The customs officer shall verify the form of self-certified origin documents applicable under the respective Free Trade Agreements (FTAs).

b.1.1) ASEAN Trade in Goods Agreement (ATIGA)

- Commercial invoices;

- Billing statements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Packing lists.

b.1.2) Regional Comprehensive Economic Partnership (RCEP) and Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (CPTPP) No specific form is prescribed for self-certified origin documents. The customs officer shall verify the content of the self-certified origin documents based on the minimum required information.

b.1.3) EU-Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA) and UK-Vietnam Free Trade Agreement (UKVFTA)

- Commercial invoices, delivery notes, or other commercial documents containing sufficient information about the goods;

- Other commercial documents may include shipping notes, pro forma invoices, or packing lists. Transport documents, such as bills of lading or airway bills, are not considered commercial documents for this purpose.

b.2) Verification of the content of self-certified origin documents

- Verify the completeness of the mandatory criteria and minimum required information on the self-certified origin documents as specified in the respective FTA.

- Verify the wording of the self-certification of origin statement in accordance with the guidelines provided in the implementation circulars for the respective FTAs that allow self-certification of origin.

- Verify the validity of the CE code for self-certification under the ATIGA and RCEP agreements, the REX code under the EVFTA, and the EORI code under the UKVFTA.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The method for verifying the information elements on self-certified origin documents is similar to the verification process for C/Os, as described in point (a) of this Article.

c) Verification of advance origin ruling notices

c.1) Verify the advance origin ruling notices in the customs authority’s internal database and on the website of the Customs Department.

c.2) Verify the validity period of the advance origin ruling notices.

c.3) Customs officers shall verify and cross-check to ensure consistency between the information in the advance origin ruling notices and the other documents in the customs file. Key elements to verify include country of origin, production facility, exporter, and other relevant details, as guided in point (a) of this Clause.

3. Verification of origin during physical inspection of imported goods (Step 3)

In cases where a physical inspection is conducted to verify the origin of imported goods, the customs officer shall proceed as follows:

a) Verify the origin information marked on the goods, packaging, or labels against the declared origin information on the customs declaration and the supporting documents in the customs file to ensure consistency and compliance with the provisions of Decree No. 43/2017/ND-CP and Decree No. 111/2021/ND-CP , which amends and supplements certain articles of Decree No. 43/2017/ND-CP on labeling of goods. Special attention should be given to the following cases:

a.1) For imported goods that are liquids, bulk goods, goods not subject to labeling requirements, or goods with labels that do not indicate origin, verify the transport documents in accordance with Circular No. 38/2015/TT-BTC , as amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC , based on the mode of transportation, including rail, road, river, sea, air, and transport manifests for inbound and outbound vehicles, to establish the origin of the goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If necessary, conduct verification of the origin of the components, parts, or raw materials used to manufacture the imported goods, or take product samples for laboratory analysis to verify the accuracy of the declarations made by the customs declarant regarding product names, HS codes, and other details, to establish the origin of the goods.

c) Upon completion of the physical inspection for origin verification, the customs officer shall update the inspection results in the customs declaration and handle the results in accordance with Clause 5 of this Article.

4. Application of the deduction system for certificates of origin

During customs clearance for imported shipments, the customs officer shall verify the consistency between the origin information declared on the customs declaration and the information recorded on the Deduction Tracking Slip.

The customs officer at the import clearance location shall update the deducted quantity on the Deduction Tracking Slip corresponding to the quantity of goods imported into the domestic market.

Once the full quantity of goods covered by the certificate of origin has been imported, the customs unit handling the final import shipment shall consolidate the total quantity of imported goods and confirm that the entire quantity specified in the certificate of origin has been imported, as recorded on the Deduction Tracking Slip.

5. Handling of inspection results (Step 4)

The customs officer handling the import clearance shall verify the declared origin information on the customs declaration, the inspection results for the certificate of origin as specified in Clause 2 of this Article, and cross-check this information against the other origin-related documents in the customs file, advance origin ruling notices, and physical inspection results (if applicable). The customs officer shall proceed as follows:

a) If the origin verification is consistent with the customs file and physical inspection results (if applicable), the customs officer shall accept the certificate of origin, apply the appropriate import tariff rate, verify the other contents of the customs file, and, if consistent, update the inspection results and proceed with the subsequent customs procedures as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- For goods specified in point (a), Clause 1, Article 10 of Circular No. 33/2023/TT-BTC: Apply the preferential or standard import tariff rate and proceed with customs clearance as prescribed.

- For goods specified in points (b) and (c), Clause 1, Article 10 of Circular No. 33/2023/TT-BTC: Deny customs clearance and handle the goods in accordance with the relevant legal provisions.

- For goods specified in point (d), Clause 1, Article 10 of Circular No. 33/2023/TT-BTC: Apply the import tariff rates as determined by the Ministry of Industry and Trade and proceed with customs clearance as prescribed.

c) If the information on the certificate of origin is inconsistent with the declarations made by the customs declarant, the supporting documents in the customs file, or the physical inspection results (if applicable), but there is not yet sufficient evidence to reject the certificate of origin, or if there are doubts regarding the origin criteria, the customs officer shall propose that the head of the customs unit handling the clearance review and approve the issuance of a formal notice to the customs declarant, requesting additional explanations or supporting documents to substantiate the declared origin (if available).

c.1) In cases where there are doubts regarding the origin criteria on the certificate of origin, the required supporting documents for verification shall include:

- For WO (Wholly Obtained) and PE (Produced Entirely) Origin Criteria: Information on the manufacturer, place of production, production processes (e.g., farming, breeding, fishing, extraction).

- For CTC (Change in Tariff Classification) Origin Criteria (CC, CTH, CTSH): Import declarations for raw materials, production processes, and lists of raw materials used in production.

- For RVC (Regional Value Content) Origin Criteria: Lists of raw materials used in production, including product names, HS codes, origin of constituent materials, CIF value or equivalent value of the raw materials, production costs, and profit margins.

- For SP (Specific Processing) Origin Criteria: Lists of raw materials used in production and detailed production processes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- If the customs declarant provides satisfactory explanations and supporting documents that resolve the doubts and provide sufficient evidence to determine the origin, the customs officer shall accept the certificate of origin, apply the appropriate import tariff rate, and proceed with customs clearance as prescribed. If the customs officer determines that the customs declarant has incorrectly declared the origin on the customs declaration, the officer shall request the declarant to amend the origin information in accordance with Clause 4, Article 11 of Circular No. 33/2023/TT-BTC and handle the violation as prescribed

- If the customs declarant fails to provide explanations or supporting documents, or if the provided explanations and supporting documents are insufficient to establish the validity of the certificate of origin or the origin of the imported goods, the customs officer shall handle the case as specified in point (b), Clause 5 of this Article.

- If the validity of the certificate of origin cannot be determined based on the provided explanations and supporting documents, the customs officer shall propose that the relevant Regional Customs Sub-Department conduct a further verification of the certificate of origin in accordance with the procedures specified in Clause 7 of this Article.

6. Rejection of certificates of origin

a) Procedures for rejecting certificates of origin for goods specified in point (b), clause 5 of this Article

a.1) Certificates of origin issued through the National Single Window or ASEAN Single Window

Notify the rejection of the C/O through the National Single Window to the C/O issuing authority in the exporting country. If the notification cannot be sent through the National Single Window, print the C/O from the National Single Window, clearly state the reasons for rejection, and sign and stamp the rejection in Box 4 of the C/O. Return the C/O to the customs declarant and instruct the declarant to contact the exporter to request the issuing authority to handle the matter in accordance with the relevant regulations. If the C/O is not available on the National Single Window, send a written notification to the customs declarant, instructing them to contact the exporter to request the issuing authority to handle the matter in accordance with the relevant regulations.

a.2) For C/Os issued on electronic portals as notified by the competent authority of the exporting country, submitted to the customs authority through the Customs electronic data processing system, including paper-based certificates of origin converted into electronic documents (scanned copies with digital signature verification):

- Request the customs declarant to present the original C/O. Clearly state the reasons for rejection, and sign and stamp the rejection in Box 4 of the certificate of origin.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The list of rejection reasons in English is provided in Appendix III, attached to this Decision.

a.3) Self-certified origin documents Customs officers shall clearly state the reasons for rejection and notify the customs declarant through the electronic customs data system or in writing of the rejection of the self-certified origin document.

b) For certificates of origin under the CPTPP, the procedures for rejecting the certificate of origin shall be carried out in accordance with point (c), Clause 4, Article 15 of Circular No. 33/2023/TT-BTC and the guidelines in this point. Specifically: In cases where verification is required, prior to issuing a decision to reject the certificate of origin, the Customs Department shall notify the importer, exporter, producer, or the competent issuing authority that provided the verification information. The exporter, producer, or competent authority in the exporting country shall have up to 90 days from the date the Customs Department sends the notification to provide or supplement additional information related to the origin of the goods.

7. Verification of the validity of certificates of origin (Step 5)

Within 5 working days from the date of receiving the report and complete supporting documents from the relevant Regional Customs Sub-Department, the Customs Department shall proceed as follows:

a) If there is sufficient basis to resolve the case, the Customs Department shall issue a written guideline or provide information/documents to the Regional Customs Sub-Department to resolve the case within their jurisdiction.

b) If further verification is required with the competent authorities in the exporting country or with related organizations or individuals, the Customs Department shall send a formal request to the competent authorities in the exporting country or the related organizations or individuals to clarify the origin issues.

The timeframe and procedures for verification with the competent authorities in the exporting country, related organizations, or individuals shall be carried out in accordance with Article 19 of Circular No. 33/2023/TT-BTC and the relevant Free Trade Agreement (FTA) provisions.

c) If the competent authorities in the exporting country, related organizations, or individuals provide unclear responses or fail to address the concerns raised by the Customs Department, the Customs Department shall proceed with on-site inspections in the exporting country (in accordance with the investigation and verification procedures for certificates of origin specified in the relevant FTA) and notify the relevant Regional Customs Sub-Department of the findings, allowing them to inform the customs declarant. The procedures for conducting on-site inspections in the exporting country shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c.2) The written notification specified in point (c.1) above shall include the following information:

- The name of the Customs Department issuing the notification;

- The name of the exporter or producer whose production facility will be directly inspected;

- The planned date of the on-site inspection;

- The scope of the proposed inspection, including references to the goods subject to inspection; and

- The names and titles of the officers conducting the inspection.

c.3) Consent for on-site inspection: The Customs Department shall conduct the on-site inspection upon receiving written consent from the exporter or producer whose production facility will be inspected.

If no written consent for the inspection is received from the exporter or producer within 30 days from the date of receiving the notification, the Customs Department may deny the preferential tariff benefits for the products subject to the inspection.

c.4) If the competent authorities in the exporting country request a postponement of the on-site inspection and notify the Customs Department accordingly, the inspection must still be conducted within 60 days from the date of receiving the postponement request. This timeframe may be extended if mutually agreed upon by the Customs Department and the competent authorities in the exporting country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c.6) Temporary suspension of preferential tariff treatment shall be lifted upon issuance of a written decision under point (c.5) confirming that the inspected products qualify as originating goods.

c.7) The exporter or producer has the right to submit written explanations or provide additional information to substantiate the origin of the goods within 30 days from the date of receiving the origin determination decision. If the products are still found to be non-originating after the additional information is reviewed, the final decision shall be communicated to the competent authorities in the exporting country within 30 days from the date of receiving the explanations or additional information from the exporter or producer.

c.8) The verification process, including on-site inspections in the exporting country, group of countries, or territory, and the issuance of the final verification report, shall be completed within 180 days from the date the Customs Department sends the written verification request, unless a longer verification period is specified in the relevant Free Trade Agreement (FTA) to which Vietnam is a party.

d) Notification of verification status and handling of verification results

d.1) When conducting verification with the competent authorities in the exporting country, the Customs Department shall notify the relevant Regional Customs Sub-Department of the verification request number and date of issuance, allowing the Sub-Department to actively monitor the case and prepare for rejecting the certificate of origin if the verification response is not received within the specified timeframe.

d.2) Within 5 working days from the date of receiving the verification results, the Customs Department shall notify the relevant Regional Customs Sub-Department and/or the customs declarant of the verification outcome:

- If the verification results confirm that the certificate of origin meets the requirements of the customs authority, the certificate shall be accepted.

- If the verification results indicate that the certificate of origin is invalid or does not meet the requirements of the customs authority, the certificate shall be rejected in accordance with the procedures specified in Clause 6 of this Article.

dd) Tax and clearance processing in cases of origin verification for shipments submitting certificates of origin to apply special preferential tariff rates or not yet subject to trade defense measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If a financial guarantee covering the differential tax amount is provided by a financial institution, the goods may be temporarily granted preferential tariff treatment or be exempt from trade remedy tariffs. After receiving the verification results, the customs authority shall update the case status in the electronic system and notify the financial institution to release the tax guarantee.

dd.2) For shipments undergoing post-clearance verification, the customs authority shall apply the import tariff rate in effect at the time of customs clearance.

e) For shipments pending verification of the certificate of origin, the customs officer shall not proceed with customs clearance until the verification results are available.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 14. Responsibilities of relevant units

1. Regional Customs Sub-Departments

a) Organize and assign customs officers to implement this procedure in coordination with related customs clearance procedures.

b) Address and resolve origin-related issues within the scope of the Sub-Department’s authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Organize training and professional development on origin determination for customs officers in the subordinate and affiliated customs units.

2. Customs Management and Supervision Division

a) Advisory role to the Customs Department leadership

- Advise the Customs Department leadership on directing, guiding, inspecting, and resolving origin-related issues for Regional Customs Sub-Departments and related organizations and individuals.

- Conduct verification with the competent authorities in the exporting and importing countries, and with related organizations and individuals, regarding certificates of origin and related documents for imported and exported shipments.

- Notify the verification results upon receiving responses from the competent authorities in the exporting or importing countries, or from related organizations or individuals.

- Issue lists of imported and exported goods identified as high-risk for origin fraud.

b) Collaborate with the IT and Customs Statistics Division to develop a database on the origin of goods to provide information to customs units and the business community.

c) Collaborate with internal and external customs units to prepare content and participate in negotiations on origin verification and related issues in Free Trade Agreements (FTAs).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX I

WEBSITES OF COMPETENT AUTHORITIES IN EXPORTING COUNTRIES/DATABASES FOR VERIFYING EXPORTER REGISTRATION FOR SELF-CERTIFICATION OF ORIGIN
(Attached to Decision No. 467/QD-CHQ dated April 29, 2025, by the Director of the Customs Department)

No.

Agreement (Abbreviation)

Verification website

Notes

1

RCEP

https://rcep.sharepoint.com

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Verify officer seals and signatures of issuing authorities (if available)

2

ACFTA, RCEP

https:origin.customs.gov.cn

C/O issued by China Customs

3

ACFTA, RECP

http://check.ecoccpit.net

C/O issued by the China Council for the Promotion of International Trade (CCPIT)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ACFTA

https://newepco.dagangnet.com.my/dnex/login

C/O issued by Malaysia

5

AIFTA

https://coo.dgft.gov.in

C/O issued by India

6

EVFTA

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7

AJCEP

https://cts.jcci.or.jp/login

C/O issued by Japan

8

VJEPA

9

ATIGA

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

C/O issued by Cambodia

https://ska.kemendag.go.id/verification-coo

C/O issued by Indonesia

http://newepco.dagangnet.com.my/dnex/dnex_app

C/O issued by Malaysia

https://verificationco.myanmartradenet.com

C/O issued by Myanmar

https://www.ntp-ics.gov.sg/vp/

C/O issued by Singapore

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

C/O issued by Thailand

http://web.awsc.asean.org

10

VKFTA

https://customs.go.kr/kcs/co/co.do

11

AKFTA

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12

VN-EAEU FTA

https://certs.cci.by/verify/check.do?lang= eng&ncert=&nblanka=&datecert

C/O issued by Belarus

https://atameken.kz/ru/services/56-reestr-sertifikatov-o-proishozhdenii-tovara

C/O issued by Kazakhstan

https://verification.tpprf.ru/search/eav/lang Data=en

C/O issued by the Russian Federation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

UKVFTA

https://www.gov.uk/check-eori-number

EORI number verification

14

EVFTA

https://ec.europa.eu/taxation_customs/dds2/ eos/rex_validation.jsp?Lang=en

REX number verification

15

AANZ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX II

FORMS
(Attached to Decision No. 467/QD-CHQ dated April 29, 2025, by the Director of the Customs Department)

1. Form No. 01 - Notice of Advance origin ruling Result

2. Form No. 02 - Notice of Cancellation/Revocation of the Notice of Advance origin ruling

Form No. 01

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

MINISTRY OF FINANCE
CUSTOMS DEPARTMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. /TB-CHQ

Hanoi, ………[date]

NOTICE

Regarding the Advance origin ruling Result

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 6, 2016;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015, of the Government, detailing and guiding the implementation of the Customs Law on customs procedures, inspection, supervision, and customs control, as amended by Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018;

Pursuant to Decree No. 43/2017/ND-CP dated April 14, 2017, of the Government on labeling of goods, as amended by Decree No. 111/2021/ND-CP dated December 9, 2021;

Pursuant to Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 8, 2018, of the Government, detailing the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods;

Pursuant to Circular No. 33/2023/TT-BTC dated May 31, 2023, of the Minister of Finance, providing regulations on origin determination for exported and imported goods;

Based on the Advance origin ruling Application No. ... dated ... submitted by (name of organization/individual), tax code ..., and the attached supporting documents;

At the request of the Head of the Customs Management and Supervision Division,

The Director of the Customs Department hereby issues the following advance origin ruling notice:

No.

Product name

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Country, manufacturer, exporter

Origin criteria

Origin of goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This notice is effective from the date of issuance./.

PP. ON BEHALF OF THE DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

MINISTRY OF FINANCE
CUSTOMS DEPARTMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. /TB-CHQ

Hanoi, ………[date]

NOTICE

Regarding the Cancellation/Revocation of the Notice of Advance origin ruling

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 6, 2016;

Pursuant to the Law on Foreign Trade Management No. 05/2017/QH14 dated June 12, 2017;

Pursuant to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015, of the Government, detailing and guiding the implementation of the Customs Law on customs procedures, inspection, supervision, and customs control, as amended by Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018;

Pursuant to Decree No. 43/2017/ND-CP dated April 14, 2017, of the Government on labeling of goods, as amended by Decree No. 111/2021/ND-CP dated December 9, 2021;

Pursuant to Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 8, 2018, of the Government, detailing the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods;

Pursuant to Circular No. 33/2023/TT-BTC dated May 31, 2023, of the Minister of Finance, providing regulations on origin determination for exported and imported goods;

Based on the Advance origin ruling Notice No. ... dated ... issued by the Director of the Customs Department to ... (name of organization/individual), tax code ...,

the Director of the Customs Department hereby issues the following notice:

1. Cancellation/Revocation of the Advance origin ruling Notice No. ... dated ... issued by the Customs Department for the following goods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- HS Code:

- Manufacturer/Exporter:

- Country of origin:

2. Reason for Cancellation/Revocation:

This notice is effective from ……………………..

The Director of the Customs Department issues this notice to ... (name of organization/individual) and the relevant Regional Customs Sub-Departments for their information and implementation./.

PP. ON BEHALF OF THE DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

LIST OF REASONS FOR REJECTION OF CERTIFICATES OF ORIGIN (C/O) IN ENGLISH
(Attached to Decision No. 467/QD-CHQ dated April 29, 2025, by the Director of the Customs Department)

No.

Reason for rejection (Vietnamese)

Reason for rejection (English)

1

C/O cấp thay thế nhưng không đáp ứng quy định về cấp thay thế (thiếu dẫn chiếu số C/O ban đầu)

- No replaced reference C/O number

- Not show the replaced reference C/O number

- The new C/O did not reflect the Ref No and date of the previous one

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Tiêu chí xuất xứ không phù hợp (ví dụ: RVC, WO, CTSH, CTH...)

Inappropriate/Wrong/Incorrect origin criteria (for example: RVC, WO, CTSH, CTH...)

3

Dấu, Chữ ký trên C/O không có trong bộ dấu, chữ ký mẫu

- Unrecognised/Illegible signature and stamp

- Incorrect specimen signature and stamp

4

Khai báo trên C/O sai khác với khai báo trên tờ khai và thực tế hàng nhập khẩu (ví dụ: tên hàng, mã số HS, số lượng, trọng lượng ....)

Information discrepancies between C/O with Customs Declaration and imported goods (example: Name of goods/description/quantity/weight...)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Mã số HS trên C/O không đúng với thực tế hàng hóa NK khai trên tờ khai hải quan

HS codes are different between C/O and imported goods

6

C/O được cấp sau nhưng không đánh dấu vào ô “Issued Retroactively”

No tick on box “Issued Retroactively”

7

C/O được cấp sau nhưng đánh dấu vào ô “Issued Retroactively” không đúng quy định

Wrong mark on box “Issued Retroactively”

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

No verification result within retroactive check time

9

Hàng hóa trên C/O được cấp sai tiêu chí (ví dụ: RVC, WO, CTSH, CTH...)

- Origin criteria(s) is/are not correct

- Goods are not subject to origin criterion in the C/O (example: RVC, WO, CTSH, CTH...)

10

Phụ lục đính kèm C/O không được cấp theo quy định

Illegal annex to C/O

11

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Country of invoicing not shown in box 7 while third party invoicing.

- C/O was not issued correctly according to rule of third country invoicing

12

C/O mẫu E cấp thay thế (Hiệp định không quy định)

Replaced C/O form E is not allowed

13

Tại ô số 1 C/O mẫu E đứng tên người thừa ủy quyền

Entrusted company in the box 1

14

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

No exporter’s signature in the box 11 (C/O form E, D)

15

Trường hợp lô hàng nhập khẩu quá cảnh qua một nước thành viên/không thành viên nhưng hồ sơ hải quan không có vận tải đơn chở suốt, chứng từ vận tải được cấp tại nước xuất khẩu

- Direct consignment without through B/L issuing in the exporting country

- Goods not qualified according to rule of direct transportation

16

Trường hợp hóa đơn bên thứ 3 nhưng C/O không cấp đúng quy định

- Illegal third party invoicing C/O

- Third country invoicing is not issued in accordance with the provision of Agreement

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

C/O không đúng thể thức quy định

Incorrect C/O form

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 467/QĐ-CHQ năm 2025 về Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành
Số hiệu: 467/QĐ-CHQ
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Xuất nhập khẩu
Nơi ban hành: Cục Hải quan
Người ký: Âu Anh Tuấn
Ngày ban hành: 29/04/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản