ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
23 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
506/TTr-SNV ngày 07 tháng 10 năm 2022 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính Vĩnh Phúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc
lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển, chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính - ngân sách, các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách cho Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
e) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi
hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh
hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ
ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu của ngân
sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của
ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo
quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia
và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng quỹ dự trữ tài
chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của pháp
luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy
định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của
địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách được
giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và ngân sách
của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết toán ngân sách địa
phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và tổ chức
thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của
pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết toán ngân sách địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi ứng
trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh lập báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vốn đầu tư phát triển
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan
có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về: chiến lược thu hút, huy động,
sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; thẩm định về các đề
án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các chính sách, biện
pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan: xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng
năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự
án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân
bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân
sách trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay
lại;
c) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân
sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập và phê duyệt dự
toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với
các dự án;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện phân bổ, quản lý, sử
dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu
tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp pháp khác của đơn
vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở
tỉnh, huyện;
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với các
dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
(trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định khác);
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trình tự, thời
hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán
vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý theo
quy định.
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
phân tích, báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả
quản lý, sử dụng vốn đầu tư;
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh theo dõi và
đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã thanh toán thừa
khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp
hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
6. Về quản lý tài chính đối với đất đai
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu trách nhiệm về
các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ
thể để xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất, xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao
thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi;
d) Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với đất xây dựng
công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
theo quy định;
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Về quản lý tài sản công tại địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp
tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên dùng) theo quy định
của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành
theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng; xe ô
tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các nội dung về quản
lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng,
xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh giao theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa đơn bán tài sản công,
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết toán sử dụng hóa đơn của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với
các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản
lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được
từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp quyết định: xác lập sở
hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu
toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các văn bản pháp luật
quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý
đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
8. Về quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài
ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy ban nhân
dân để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán
ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu
cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về
thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công.
9. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã
và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước
do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn theo quy định của pháp
luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, chế độ quản
lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công việc
quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn hoặc được giao quản
lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn, việc phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức năng giám sát, tổng hợp
báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, kiến nghị, đề
xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn.
Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh nghiệp có vốn nhà nước
do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn; tổng hợp báo cáo tình
hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (báo cáo tình hình sắp
xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp) và các báo cáo
khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài
chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình
hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế -
xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
10. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công,
phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá
trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định về quản lý giá và
thẩm định giá trên địa bàn;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công nhiệm
vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực. Thực hiện công tác xây dựng,
thẩm định phương án giá các hàng hóa, dịch vụ theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh cho Sở Tài chính; thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý
ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh đối với các hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp
luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính
phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ
tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành,
lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá tại
địa phương trong các trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân
công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc địa phương quản lý
theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập, theo dõi, tổng hợp,
phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy định và các chỉ đạo
về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính;
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ
liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý nợ chính quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm
và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương và nguồn
tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền Quyết định, thực hiện thanh
toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền
địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, hạch
toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ nợ của
ngân sách cấp tỉnh;
d) Xây dựng phương án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu nợ chính quyền
địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài chính đối với các khoản
viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định
của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài chính năm đầu thời
kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương
kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
14. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế
độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách và triển khai
các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản và chuyên môn
nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính theo quy định; chủ
trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính;
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tổng kết, rút kinh nghiệm
về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tổng hợp
kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán nhà nước về lĩnh vực tài
chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài chính (trừ các
đơn vị thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
theo quy định của pháp luật; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện các
chính sách, chế độ về công tác cán bộ đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật về ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ,
báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
21. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn
quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số
lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tài chính, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy chế làm việc và phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán
bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý ngân sách;
d) Phòng Tài chính đầu tư;
đ) Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
e) Phòng Quản lý Giá - Công sản và Tài chính doanh
nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở: Trung tâm Tin học (sẽ thực hiện sắp xếp
theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ).
4. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc
của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp
có thẩm quyền giao;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch biên chế công chức trong các tổ chức hành chính; số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của Giám đốc
Sở Tài chính
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Bố trí công chức, viên chức
của Sở trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc
làm của công chức, viên chức theo quy định.
3. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở đảm bảo số biên chế tối thiểu theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp, tổ chức lại Trung tâm Tin học theo
Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm
2020 của Chính phủ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng
01 năm 2023.
2. Các quy định tại các Quyết định sau hết hiệu lực
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
a) Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi Khoản 2, Điều 3 Quyết định số
35/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ; (b/c)
- TTTU, TTHĐND tỉnh; (b/c)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (b/c)
- UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể của tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 5 (thực hiện);
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo VP; Cổng TTGTĐT tỉnh;
- CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|