ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 46/2015/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 16 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ CẦU
TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về
quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về
quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông
thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 1624/TTr-SGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn và cầu trên các tuyến đường giao
thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Quy định này; theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo kết quả cho Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26 tháng 12 năm 2015.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Giao thông Vận
tải;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Sở Tư
pháp;
- UBND các xã, phường, thị trấn
do UBND các huyện, TX, TP sao gửi;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các Phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT, CN. (Hg.100)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ CẦU TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân công,
phân cấp và trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn
(bao gồm cả hầm đường bộ, bến phà đường bộ và đường ngầm trên đường giao thông
nông thôn, sau đây gọi chung là công trình, đặc biệt trên đường giao thông nông
thôn) và cầu trên các tuyến đường giao thông nông thôn (sau đây gọi tắt là cầu
giao thông nông thôn) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Những nội dung không đề cập tại
Quy định này, được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm
quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đường giao thông nông thôn bao
gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các
điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
2. Cầu trên đường giao thông nông
thôn bao gồm: cầu treo, cầu có kết cấu nhịp dạng dầm, dàn, khung, vòm được xây dựng trên các tuyến đường
giao thông nông thôn.
3. Cơ quan quản lý đường bộ địa phương là Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn, Chủ quản lý sử dụng cầu giao thông nông thôn (sau đây gọi
chung là Chủ quản lý sử dụng) là tên gọi chung của tổ chức được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao quản lý, vận hành
khai thác và sử dụng đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn do
nhà nước đầu tư; Chủ đầu tư đối với đường giao thông nông
thôn, cầu giao thông nông thôn không do Nhà nước góp vốn đầu tư; cộng đồng dân
cư đối với đường giao thông nông
thôn, cầu giao thông nông thôn do cộng đồng đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân
đóng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì.
5. Đơn vị trực tiếp quản lý
vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, Đơn vị trực tiếp quản lý; vận hành
khai thác cầu giao thông nông thôn (sau đây gọi chung là Đơn vị quản lý) là tổ chức, cá nhân được
Chủ quản lý sử dụng giao nhiệm vụ, ký
kết hợp đồng thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác; bảo
dưỡng thường xuyên đường giao thông nông thôn, cầu giao
thông nông thôn.
Điều 4. Yêu cầu đối với công
tác quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông
thôn
1. Việc quản lý, vận hành khai thác
đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn phải bảo đảm an toàn giao
thông, an toàn cho công trình đường bộ, an toàn cho người, tài sản và công
trình khác trong phạm vi hành lang an toàn đường giao thông nông thôn, cầu giao
thông nông thôn, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2. Đường giao thông nông thôn, cầu
giao thông nông thôn khi đưa vào vận hành khai thác phải bảo đảm chất lượng
theo quy định.
3. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thực
hiện các hành vi sau:
a) Tự ý tháo, lắp hoặc có hành vi phá hoại các
bộ phận, hạng mục của công trình đường giao thông nông thôn, cầu giao thông
nông thôn; viết, vẽ các nội dung không phù hợp hoặc xóa biển báo hiệu, phá hủy,
che khuất biển báo hiệu;
b) Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang
an toàn đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn;
c) Sử dụng các bộ phận, hạng mục thuộc
công trình đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông
thôn trái quy định;
d) Lắp đặt trái phép đường ống cấp nước,
thoát nước, dây tải điện, cáp quang, cáp viễn thông và các
công trình khác vào các bộ phận, hạng mục thuộc công trình
đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn hoặc trong phạm vi hành
lang an toàn đường giao thông nông thôn;
đ) Vi phạm các hướng dẫn, quy định về
việc tham gia giao thông trên đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn;
e) Vi phạm các quy định của Luật Giao
thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Phân
công, phân cấp quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao
thông nông thôn
1. Đối với đường thuộc sở hữu Nhà nước:
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện làm Chủ quản lý sử dụng đối với các công trình sau:
- Đường giao thông nông thôn, cầu
giao thông nông thôn do Nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư hoặc nhận bàn giao
do cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân đầu tư thuộc hệ
thống đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
- Cầu trên đường giao thông nông thôn
do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý có quy mô gồm: Cầu treo có khẩu độ từ 70m
trở lên, cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã làm Chủ quản lý sử dụng đối với đường giao thông nông thôn, cầu giao
thông nông thôn do Nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư hoặc nhận bàn
giao do cộng đồng dân cư, các tổ chức,
cá nhân đầu tư thuộc hệ thống đường do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trừ các công trình
quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Đối với đường giao thông nông
thôn, cầu giao thông nông thôn do cộng đồng dân cư đóng
góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp
vốn đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư là Chủ quản lý sử dụng.
Trường hợp cộng
đồng dân cư, cá nhân sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng đường giao thông
nông thôn, cầu giao thông nông thôn nhưng không đủ khả
năng làm Chủ quản lý sử dụng thì cơ quan được phân cấp tại Khoản 1 Điều này thực
hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng.
3. Trường hợp đường giao thông nông
thôn, cầu giao thông nông thôn được xây dựng bằng nhiều
nguồn vốn thì các bên góp vốn thống nhất lựa chọn Chủ quản lý sử dụng.
Điều 6. Trách nhiệm
quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông
thôn
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện công tác quản
lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn
theo phân cấp tại Điểm a Khoản 1 Điều 5.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện quản lý, vận hành khai thác đường giao
thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn do mình quản lý theo
phân cấp tại Điểm b Khoản 1 Điều 5.
3. Đối với đường giao thông nông thôn,
cầu giao thông nông thôn do cộng đồng dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân
đóng góp vốn đầu tư xây dựng, Chủ quản lý sử dụng tổ
chức triển khai thực hiện quản lý, vận hành
khai thác, tổ chức giao thông theo phân cấp tại Khoản 2 Điều
5.
Điều 7. Lập, thẩm
định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông
thôn, cầu giao thông nông thôn
1. Các công trình đường giao thông
nông thôn, cầu giao thông nông thôn thuộc các trường hợp sau
phải lập, ban hành Quy trình quản lý, vận hành khai thác:
a) Công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn;
b) Cầu treo có khẩu độ nhịp từ 70m trở
lên; cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên;
c) Các trường hợp khác do người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng quyết định.
2. Lập quy trình quản lý, vận hành
khai thác.
a) Đối với công trình xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo
tư vấn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế ba bước), tư vấn thiết kế
bản vẽ thi công (đối với công trình có thiết kế một bước hoặc hai bước) lập Quy
trình quản lý, vận hành khai thác. Trường hợp tư vấn thiết
kế không đủ năng lực lập quy trình thì Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê tổ
chức tư vấn khác có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu
các nhà thầu cung cấp đầy đủ Quy trình quản lý, vận hành
khai thác thiết bị do nhà cung cấp thiết bị bàn giao (nếu có).
b) Đối với công
trình đang khai thác, sử dụng:
Chủ quản lý sử dụng chịu trách nhiệm
tổ chức lập hoặc thuê tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm để lập Quy trình quản lý,
vận hành khai thác. Trong trường hợp cần thiết, có thể tổ chức kiểm định chất
lượng công trình làm cơ sở lập Quy trình quản lý, vận hành
khai thác.
3. Thẩm định và phê duyệt quy trình
quản lý, vận hành khai thác.
a) Chủ đầu tư (đối với công trình xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp), Chủ quản lý sử dụng (đối với công trình
đang khai thác, sử dụng) có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt Quy
trình quản lý, vận hành khai thác.
Trường hợp cần
thiết, Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng thuê tư vấn thẩm tra Quy trình quản lý,
vận hành khai thác trước khi phê duyệt. Tư vấn thẩm tra phải chịu trách nhiệm về
chất lượng và nội dung quy trình do mình thẩm tra.
b) Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã, cộng đồng dân cư, cá nhân là Chủ đầu tư, Chủ
quản lý sử dụng trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận
hành khai thác phải lấy ý kiến của Sở Giao thông vận tải.
Thành phần hồ sơ,
thời gian thực hiện như sau:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị cho ý kiến đối với
Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình: 01 bản chính;
+ Quy trình quản lý, vận hành khai
thác công trình: 01 bản.
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật (đối
với công trình thiết kế ba bước), hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công (đối với công trình có thiết kế một bước
hoặc hai bước): 01 bộ.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải sẽ có ý kiến bằng văn bản gửi Chủ đầu
tư, Chủ quản lý sử dụng công trình.
4. Trong quá trình thực hiện quản lý,
vận hành khai thác, khi thấy cần thiết, Chủ quản lý sử dụng tổ chức điều chỉnh, bổ sung
quy trình và trình duyệt theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Chủ quản
lý sử dụng
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan Nhà nước cấp trên (nếu có) về việc quản lý, vận hành khai thác đường
giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn theo quy định của pháp luật.
2. Chủ quản lý sử dụng đường giao
thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn có thể ủy
quyền, giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng với Đơn vị quản lý để
thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc quản
lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn.
Trong trường hợp này, Chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông
thôn, cầu giao thông nông thôn vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi sự cố hay xuống cấp của công trình trong thời gian vận hành khai thác.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý
Đơn vị quản lý đường giao thông nông
thôn, cầu giao thông nông thôn chịu
trách nhiệm theo ủy quyền, văn bản giao
nhiệm vụ, hợp đồng ký kết với Chủ quản lý sử dụng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu
giao thông nông thôn đúng với nội dung được giao và quy định tại Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT và Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Chủ quản lý sử dụng
theo thẩm quyền trong việc thực hiện các quy định về quản lý, vận hành khai
thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn.
2. Trả lời bằng văn bản về ý kiến của
Sở Giao thông vận tải đối với Quy trình quản lý, vận hành
khai thác khi Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng đề nghị.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan kiểm tra cầu và công trình đặc biệt trên
đường giao thông nông thôn bị hư hỏng, xuống cấp, không đủ điều kiện khai thác an toàn theo báo
cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kịp thời tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan để tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý, bảo trì đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn.
5. Hàng năm, thống kê, tổng hợp theo phân loại và chiều dài đường giao thông
nông thôn, cầu giao thông nông thôn trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác toàn bộ hệ thống đường giao thông
nông thôn, cầu giao thông nông thôn trên địa bàn, danh sách các công trình bị
hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc cân đối kế hoạch ngân sách, thanh quyết toán
nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao
thông nông thôn trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện
hành.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mức hỗ trợ kinh phí cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện quản
lý, vận hành khai thác cầu và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn.
3. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí để xử lý các công trình
đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn bị hư hỏng xuống cấp, bảo
đảm cho việc quản lý, vận hành khai thác an toàn.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý quy
hoạch các dự án thuộc thẩm quyền quản lý liên quan đến hệ
thống đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các thủ tục về giao đất, cho thuê đất dọc hành lang an toàn đường giao thông
nông thôn, cầu giao thông nông thôn; tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản liên quan đến an
toàn trong quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao
thông nông thôn.
Điều 14. Trách nhiệm Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông
thôn theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 quy định này.
2. Phê duyệt Quy trình quản lý, vận
hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông
nông thôn theo phân công, phân cấp.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã, Cộng đồng dân cư và các cơ
quan trực thuộc trong việc thực hiện các trách nhiệm đối với
việc quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu
giao thông nông thôn theo quy định này.
4. Tổng hợp tình
hình quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu
giao thông nông thôn, danh sách các công trình trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp
không đủ điều kiện khai thác an toàn gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
5. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và các sở, ngành liên quan để kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn,
cầu giao thông nông thôn trên địa bàn. Quản lý sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
6. Hàng năm xây dựng kế hoạch vốn và
cân đối ngân sách cho quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu
giao thông nông thôn theo phân công, phân cấp.
Điều 15. Trách nhiệm Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện quản lý, vận
hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành
khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn
theo phân công, phân cấp, đúng quy định.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Cộng đồng dân cư trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản
lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn thuộc
quyền sở hữu của cộng đồng dân cư.
4. Tổng hợp tình hình quản lý, vận
hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn, danh sách
các công trình trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác
an toàn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành liên quan để tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý, vận hành
khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông
thôn.
6. Hàng năm xây dựng kế hoạch vốn và
cân đối ngân sách cho quản lý, vận hành khai thác đường
giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn theo phân
công, phân cấp.
Điều 16. Trách nhiệm của cộng
đồng dân cư sở hữu đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn
1. Tổ chức thực
hiện quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông
thôn, cầu giao thông nông thôn do cộng đồng làm chủ quản lý sử dụng.
2. Thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền các cấp về quản lý, vận hành khai thác đường
giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn bảo đảm an toàn giao thông, an
toàn công trình; báo cáo khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý, vận hành khai
thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Phát hiện, ngăn chặn các tổ
chức cá nhân phá hoại công trình đường giao thông nông thôn, cầu giao thông
nông thôn, xâm phạm hành lang an toàn đường giao thông nông thôn, cầu giao
thông nông thôn và các hành vi vi phạm khác.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và
cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.