ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2014/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 29 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND&UBND; số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức; số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn
cứ Nghị quyết số 120/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của HĐND tỉnh Lai Châu về việc
ban hành Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND
ngày 06/10/2011 Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức, viên chức đi học và thu hút những người tình nguyện đến Lai Châu
công tác; Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 về việc sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
29/2011/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU
HÚT NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 46 /2014/QĐ-UBND ngày 29 /12 /2014 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng được áp dụng chính sách
thu hút: Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; có trình độ
đào tạo đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn được thu hút, tự nguyện đến công tác
tại các cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
2. Đối
tượng được áp dụng chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng: Là cán bộ, công chức,
viên chức thuộc biên chế của các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan sự nghiệp công lập; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh Lai Châu;
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và được cơ
quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Thu hút phải căn cứ vào nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan,
đơn vị. Đối tượng đã được hưởng chính sách thu hút muốn nâng cao trình độ nói
chung phải có đủ 05 năm công tác trở lên từ thời điểm được hưởng chính sách thu
hút mới được đi học và được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo. Trường hợp cụ thể
do yêu cầu tạo nguồn cán bộ, cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức,
viên chức có thể cử đi học sớm hơn nhưng tối thiểu phải đủ 3 năm công tác trở
lên từ thời điểm được hưởng chính sách thu hút đến thời điểm quyết định cử đi học.
a. Ưu tiên thu hút đối với những
người có hộ khẩu thường trú tại Lai Châu, có đủ các điều kiện hưởng chính sách
thu hút theo quy định; không thu hút sinh viên đào tạo theo chế độ cử tuyển hoặc
đào tạo theo địa chỉ của tỉnh, sinh viên đào tạo liên thông từ trung cấp hoặc
cao đẳng lên đại học.
b. Trường hợp cùng thời điểm nhiều
người cùng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng vượt
quá số lượng biên chế cần thu hút thì bình xét trên cơ sở học lực chuyên môn được
đào tạo và lấy học lực từ cao xuống thấp. Nếu người có thâm niên, kinh nghiệm
công tác và người ứng tuyển mới cùng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định, thì đơn vị có nhu cầu thu hút tổ chức phỏng vấn và xét trên cơ sở
cạnh tranh năng lực.
2. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ
vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Bảo
đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng.
3. Việc
thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
Chương II
CHÍNH SÁCH THU
HÚT
Điều 3. Đối
tượng
1. Tiến sỹ;
2. Bác sỹ
chuyên khoa cấp II; Dược sỹ chuyên khoa cấp
II;
3. Bác sỹ
chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I;
4. Thạc sỹ;
5. Tốt nghiệp đại học loại khá trở
lên (hệ chính quy) thuộc các chuyên ngành sau:
a. Bác sỹ (trừ chuyên ngành y tế
công cộng);
b. Biên đạo múa, Huấn luyện múa,
Thanh Nhạc, Sáng tác âm nhạc.
6. Tốt nghiệp đại học loại giỏi (hệ
chính quy), trừ các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này, có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (trừ
các xã, phường thuộc thành phố Lai Châu).
Điều 4. Tiêu
chuẩn, điều kiện
1. Có phiếu lý lịch tư pháp do
Giám đốc sở Tư pháp nơi thường trú hoặc nơi tạm trú nếu không có hộ khẩu thường
trú của công dân cấp. Không trong thời gian chấp hành án, bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Có trình độ chuyên môn thuộc
các ngành, lĩnh vực tỉnh có nhu cầu thu hút. Chấp hành sự phân công, bố trí
công tác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Có
chứng nhận đủ sức khỏe để làm việc của cơ quan y tế có thẩm quyền.
4. Tự nguyện và cam kết công tác tại
Lai Châu từ 10 năm trở lên đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5,
6 Điều 3, Chương II; từ 5 năm trở lên đối với đối tượng quy định tại Khoản 1,
Điều 3, Chương II.
5. Tuổi đời không quá 45 đối với nữ
và 50 tuổi đối với nam; riêng Tiến sỹ thì tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nữ
và 55 tuổi đối với nam.
Điều 5. Chính
sách
1. Được xét tuyển dụng hoặc tiếp
nhận vào biên chế nhà nước.
2. Được hưởng trợ cấp 1 lần ngoài
chế độ tiền lương và các chế độ khác theo quy định của nhà nước đối với cán bộ,
công chức, viên chức với mức cụ thể như sau:
a. Tiến sỹ: 180 lần mức lương cơ sở;
b.
Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II: 150 lần mức lương cơ sở;
c.
Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I: 100 lần mức lương cơ sở;
d. Thạc sỹ: 100 lần mức lương cơ sở;
e. Bác sỹ (trừ chuyên ngành y tế
công cộng) tốt nghiệp loại khá (hệ chính quy): 40 lần mức lương cơ sở;
tốt nghiệp loại loại giỏi (hệ chính quy): 50 lần mức lương cơ sở;
g. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại
khá (hệ chính quy): 30 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp loại giỏi trở lên
(hệ chính quy): 40 lần mức lương cơ sở.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 6. Đối tượng
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức cấp xã là người thuộc 05 dân tộc đặc biệt khó khăn, gồm: Mảng,
Sila, La Hủ, Cống, Khơ Mú được cấp có thẩm quyền cử đi học nâng trình độ học vấn
lên Trung học phổ thông (bao gồm cả bổ túc Trung học phổ thông); chuyên
môn nghiệp vụ từ Trung học chuyên nghiệp trở lên; lý luận chính trị từ Trung cấp
trở lên; bồi dưỡng ngạch Cán sự trở lên; ngoại ngữ và tin học.
2. Cán bộ, công chức cấp xã là người
dân tộc thuộc các xã khó khăn theo quy định hiện hành của Trung ương (không
thuộc 05 dân tộc đặc biệt khó khăn trên và dân tộc Kinh), được cơ quan có
thẩm quyền cử đào tạo chuyên môn nghiệp vụ từ Đại học trở lên; Lý luận chính trị
từ Trung cấp trở lên; Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên và tương đương trở lên.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
đang công tác tại các Ban Đảng, Đoàn thể, cơ quan hành chính từ cấp xã trở lên,
các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ sau Đại học (Trừ các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết
đào tạo có yếu tố trả kinh phí đào tạo cho nước ngoài); Lý luận chính trị:
Cao cấp, Cử nhân; Bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
Điều 7. Điều
kiện được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với
đào tạo
a. Nằm trong diện
quy hoạch, kế hoạch cử đi đào tạo của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định. Trong trường hợp cần thiết, cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
sau Đại học ngoài kế hoạch đã được duyệt hàng năm phải do Thường trực Tỉnh ủy
cho chủ trương và Ban Cán sự Đảng Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.
b. Chuyên
ngành đào tạo phải phù hợp với nhu cầu của tỉnh và phù hợp với chuyên môn, nghiệp
vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc chức danh được quy hoạch.
c. Thời gian
công tác và danh hiệu đạt được:
- Đối với cán
bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh và cấp huyện phải có thời gian công tác từ đủ
05 năm trở lên và có ít nhất 03 năm liên tục đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
hoặc 02 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên của năm liền
kề được cử đi đào tạo.
- Đối với cán
bộ, công chức cấp xã phải có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên và có ít
nhất 02 năm liên tục đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc 01 năm trở lên đạt
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở của năm liền kề được cử đi đào tạo.
d. Điều kiện về
thời gian công tác và danh hiệu không áp dụng đối với các đối tượng quy định tại
Khoản 1, Điều 6, Chương III.
e. Cán bộ, công chức được cử đi
đào tạo sau đại học lần đầu: Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào
tạo (không áp dụng đối với đối tượng viên chức được cử đi đào tạo sau đại học
lần đầu).
g.
Cam kết sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tiếp tục công tác tại Lai Châu
từ 10 năm trở lên (có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác).
h. Hoàn thành khóa đào tạo được cấp
bằng tốt nghiệp.
2. Đối với bồi dưỡng
a. Nằm trong diện quy hoạch, kế hoạch cử đi bồi dưỡng của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
b. Hoàn thành khóa bồi dưỡng được
cấp chứng chỉ.
Điều 8. Chính
sách hỗ trợ
Cán bộ, công chức, viên chức quy định
tại Điều 6, mục III được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, hàng năm được hỗ
trợ 100% tiền học phí theo hóa đơn, chứng từ của cơ sở đào tạo và được hỗ trợ
01 lần chi phí học tập của toàn khóa học sau khi có bằng tốt nghiệp, như sau:
1. Học chuyên môn nghiệp vụ
a. Tiến sỹ: 70 lần mức lương cơ sở;
b. Bác sỹ chuyên khoa cấp II,
Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 50 lần mức lương
cơ sở;
c. Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược
sỹ chuyên khoa cấp I: 30 lần mức lương cơ sở.
d. Thạc sỹ:
- Học tại đô thị loại đặc biệt:
30 lần mức lương cơ sở.
- Học tại đô thị loại I: 25 lần
mức lương cơ sở.
- Học tại các tỉnh khác: 20 lần
mức lương cơ sở.
- Học trong tỉnh: 15 lần mức
lương cơ sở.
e. Đại học:
- Học tại đô thị loại đặc biệt:
25 lần mức lương cơ sở.
- Học tại đô thị loại I: 20 lần
mức lương cơ sở.
- Học tại các tỉnh khác: 15 lần
mức lương cơ sở.
- Học trong tỉnh: 10 lần mức
lương cơ sở.
g. Cao đẳng:
- Học tại đô thị loại đặc biệt:
20 lần mức lương cơ sở.
- Học tại đô thị loại I: 15 lần
mức lương cơ sở.
- Học tại các tỉnh khác: 10 lần
mức lương cơ sở.
- Học trong tỉnh: 8 lần mức
lương cơ sở.
h. Trung cấp:
- Học tại đô thị loại đặc biệt:
15 lần mức lương cơ sở.
- Học tại đô thị loại I: 10 lần
mức lương cơ sở.
- Học tại các tỉnh khác: 7 lần
mức lương cơ sở.
- Học trong tỉnh: 5 lần mức
lương cơ sở.
2. Học lý luận chính trị
a. Học Cử nhân lý luận chính trị:
25 lần mức lương cơ sở.
b. Học Cao cấp lý luận chính trị:
- Hệ tập trung: 20 lần mức
lương cơ sở.
- Hệ tại chức học tại tỉnh: 10
lần mức lương cơ sở (Chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức công
tác tại các huyện và các xã thuộc diện khó khăn theo quy định hiện hành).
c. Học Trung cấp lý luận chính
trị: 6 lần mức lương cơ sở.
3. Bồi dưỡng quản lý nhà nước,
tin học, ngoại ngữ
Được hỗ trợ
100% tiền học phí theo hóa đơn, chứng từ của cơ sở đào tạo và hỗ trợ 01 lần chi phí học tập của toàn khóa học sau khi có chứng chỉ, như sau:
a. Học tại đô thị loại đặc biệt:
02 lần mức lương cơ sở/tháng.
b. Học tại đô thị loại 1: 1,5 lần
mức lương cơ sở/tháng.
c. Học tại các tỉnh khác: 1,0 lần
mức lương cơ sở/tháng.
d. Học trong tỉnh: 0,7 lần mức
lương cơ sở/tháng.
4. Học văn hóa
Được hỗ trợ
100% tiền học phí theo hóa đơn, chứng từ của cơ sở đào tạo và hỗ trợ mỗi năm 01 lần chi phí học tập sau khi có điểm tổng kết năm học: 03
lần mức lương cơ sở.
(Trường hợp đối tượng được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng là nữ thuộc dân tộc thiểu số thì được hỗ trợ thêm 10% so
với mức chi hỗ trợ tương ứng trên).
Chương IV
ĐỀN BÙ KINH PHÍ
Điều 9. Đền bù
kinh phí đào tạo và các khoản hỗ trợ
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo nếu vi phạm một trong các trường hợp dưới đây thì phải chịu trách
nhiệm đền bù toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận trong thời
gian học:
1. Không tốt nghiệp hoặc tự ý bỏ dở
không học hết chương trình.
2. Bị kỷ luật buộc thôi học hoặc
không chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền sau khi tốt
nghiệp, học xong không trở về Lai Châu công tác hoặc tự ý bỏ việc.
3. Những trường hợp quy định tại
Khoản 1, 2 Điều 9, Mục IV thì phải đền bù chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ
đã nhận theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội
vụ đối với cán bộ, công chức; theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày
25/12/2012 của Bộ Nội vụ đối với viên chức.
Điều 10. Đền
bù kinh phí hỗ trợ thu hút
Cán bộ, công chức, viên chức hưởng
chính sách thu hút trong thời gian cam kết làm việc tại Lai Châu nếu vi phạm một
trong các trường hợp dưới đây thì phải chịu trách nhiệm đền bù toàn bộ kinh phí
đã được trợ cấp thu hút:
a. Tự ý bỏ việc.
b.
Chuyển công tác đến cơ quan đơn vị không thuộc phạm vi của chính sách (trừ
trường hợp được điều động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền).
c. Không chấp hành sự phân công
công tác.
d. Kết quả công tác 02 năm liên tục
xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
(Không áp dụng việc đền bù kinh
phí đối với những người được hưởng chính sách thu hút và chính sách hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng trong trường hợp vì lý do bất khả kháng không thực hiện được cam
kết như: ốm đau, tai nạn…)
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành; UBND các huyện, thành phố kiểm tra, theo dõi và báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện Quy định này.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tổng hợp dự toán kinh phí trình
UBND tỉnh phê duyệt; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán kinh
phí hàng năm, sử dụng, thu hồi các khoản kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng tại
Quy định này.
Điều 13. Hàng năm các cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu hút và cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp gửi Sở Nội vụ
tổng hợp, trình UBND tỉnh.
Điều 14. Cán bộ, công chức, viên chức đã được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo Quy định này mà chưa kết
thúc khóa học thì được xem xét cụ thể để hỗ trợ trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng
còn lại. Thời điểm thực hiện chuyển tiếp được tính từ ngày 01/01/2015.
Điều 15. Đối với cán bộ thuộc các
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí, các đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp nhà nước, được phép vận dụng Quy định này để hỗ trợ người đi học. Nguồn
kinh phí do đơn vị tự cân đối chi trả.
Điều 16. Chính sách này ngoài
chính sách tiền lương, công tác phí, chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và các phụ cấp khác của Nhà nước quy định.
Điều 17. Nguồn
kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chính
sách thu hút và hỗ trợ đào tạo tại Quy định này được bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm của tỉnh.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Nội vụ là cơ quan thường
trực, phối hợp với các ngành có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.