QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về
phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số
73/2006/NQ-HĐND.K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII
thông qua tại kỳ họp thứ 7 khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các lọai phí,
lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí thư viện
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký; thay thế Quyết định số 52/2004/QĐ.UB ngày 27 tháng 5 năm 2004 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh về việc ban hành Quy định phí thư viện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Phí thư viện là
khoản thu khi thư viện cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc của thư viện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng là các tổ chức
và cá nhân có nhu cầu đọc tài liệu thư viện để học tập, nghiên cứu, công tác và
giải trí.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức thu.
Mức thu đối với
các đối tượng bạn đọc đến đọc tài liệu thư viện, được quy định như sau:
- Thẻ mượn tài
liệu về nhà (người lớn) thu 15.000đ/1 thẻ/năm.
- Thẻ đọc tài liệu
tại thư viện (người lớn) thu 10.000đ/1 thẻ/năm.
- Thẻ đọc tài liệu
thiếu nhi (trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi) thu 5.000đ/1 thẻ/ năm.
- Thẻ đọc tài liệu
tại phòng đọc đa phương tiện, tài liệu quý hiếm: 30.000đ/thẻ/năm.
Điều 4. Chứng từ thu phí.
Đơn vị thu phí
phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy
định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về
phí và lệ phí.
Khi thu phí phải
cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử
dụng biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền phí.
Việc quản lý và
sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13
và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Đơn vị tổ chức
thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan
thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng tuần phải
gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ
chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí Thư viện là khoản phí thuộc Ngân sách nhà nước,
số tiền phí thu được trích như sau: trích 90% trên số tiền thu phí cho đơn vị
tổ chức thu phí, phần 10% còn lại nộp vào Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện
hành.
Điều 6. Chế độ tài chính kế toán.
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế
toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán,
thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hằng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu
chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối
với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gởi cơ quan tài chính, cơ quan
thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng
số tiền phí, thu được theo quy định của Nhà nước.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau
khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển
sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
6. Thực
hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực
hiện thu phí theo quy định.
Điều 8. Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm
cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực
hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ
quy định.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng
tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí
theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực
hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu phí,
tỷ lệ nộp Ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại
địa phương./.