ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2017/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 12 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TẠM TRÚ TRONG DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12/01/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BCA
ngày 05/01/2015 của Bộ Công an về Quy định các mẫu giấy tờ liên quan đến việc
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế tại Tờ trình số 540/TTr-KKTCN
ngày 03 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý tạm trú tại các doanh nghiệp đối với lao động nước ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 6 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp và lao động nước ngoài tại Khu kinh tế, Khu
công nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP, các CV, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TẠM TRÚ TRONG DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 12
tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý
tạm trú tại doanh nghiệp đối với lao động nước ngoài làm việc tại các doanh
nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Khu kinh tế được điều chỉnh theo Quy
định này bao gồm:
- Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô;
- Khu kinh tế cửa
khẩu A Đớt.
Khu công nghiệp được điều chỉnh theo
Quy định này bao gồm:
- Khu Công nghiệp Phú Bài;
- Khu Công nghiệp Phong Điền;
- Khu Công nghiệp Tứ Hạ;
- Khu Công nghiệp Phú Đa;
- Khu Công nghiệp La Sơn;
- Khu Công nghiệp Quảng Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và lao động nước ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Nguyên
tắc áp dụng
1. Việc tạm trú tại doanh nghiệp của
lao động nước ngoài làm việc trong các Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp
và lao động nước ngoài trên cơ sở quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tổ chức thực hiện và áp dụng đúng các Quy
định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Điều kiện
tạm trú tại doanh nghiệp
1. Về phía Doanh
nghiệp:
a) Khu nhà tạm trú của lao động nước
ngoài tại doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu:
- Là khu vực được bố trí trong khuôn viên của dự án nhưng phải riêng biệt với nhà xưởng sản xuất
hoặc thuộc khu vực nhà nghỉ giữa ca. Đối với khu nhà tạm trú được bố trí trong
các tòa nhà nhiều tầng, có công năng sử
dụng phức hợp thì khu nhà tạm trú phải thuộc một hoặc một số tầng riêng biệt với
khu vực có công năng sử dụng khác của tòa nhà, có lối đi riêng và cầu thang
riêng, không bố trí khu tạm trú và nơi làm việc cùng một tầng.
- Các công trình, hạng mục công trình
của khu nhà tạm trú phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, môi trường,
an toàn phòng chống cháy nổ, không bố trí bếp nấu, đảm bảo yếu tố thoát nạn
khi có sự cố cho người tạm trú đồng thời phải đảm bảo mỹ quan trong khu vực dự
án cũng như khu vực lân cận.
b) Việc tạm trú của lao động nước
ngoài nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Tỷ lệ lao động nước ngoài được tạm
trú tại doanh nghiệp là 3% trên tổng số lao động của doanh nghiệp tại Khu kinh
tế, Khu công nghiệp nhưng không quá 20 người.
Trường hợp vượt quá tỷ lệ cho phép,
phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế trước khi bố trí lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp.
Các cơ sở để xem xét vượt tỷ lệ bao gồm:
- Quy mô đầu tư của dự án về vốn, số
lượng lao động;
- Yêu cầu về quy trình kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị;
- Điều kiện phát triển kinh tế xã
hội, sự phát triển của các hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ
Khu kinh tế, Khu công nghiệp chưa đáp ứng;
- Việc chấp hành pháp luật Việt Nam của
doanh nghiệp, lao động nước ngoài trong quá trình tạm trú.
2. Về phía lao động
nước ngoài:
a) Phải tuân thủ việc khai báo tạm
trú thông qua người trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp theo
quy định hiện hành về pháp luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam.
b) Có giấy phép lao động hoặc giấy
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh cấp hoặc xác nhận.
c) Không kèm theo gia đình và người
thân đối với trường hợp người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp đầu tư trong
các Khu công nghiệp.
Điều 4. Thực hiện
khai báo tạm trú
1. Doanh nghiệp trong Khu kinh tế,
Khu công nghiệp có nhu cầu cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp
phải có văn bản đề nghị cho phép người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh
nghiệp gửi về Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh. Trong văn bản phải nêu
rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, ngày hết hạn,
thời hạn được phép tạm trú tại Việt Nam, thời gian tạm trú trong doanh nghiệp,
công việc đảm nhận của người lao động nước ngoài và kèm theo các giấy tờ sau: Bản
sao giấy phép lao động; trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo
quy định của pháp luật lao động thì phải có văn bản xác nhận của Ban Quản lý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra các điều kiện tạm trú tại doanh nghiệp
và có văn bản chấp thuận gửi doanh nghiệp. Trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận
của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, doanh nghiệp làm thủ tục khai
báo tạm trú cho người lao động nước ngoài tại Công an phường, xã, thị trấn nơi
có bố trí lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu
công nghiệp.
Hồ sơ khai báo tạm trú thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công
an về quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số
53/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực
hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Khi có sự thay đổi về nơi tạm trú,
doanh nghiệp phải thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh và cơ
quan Công an nơi đã khai báo tạm trú biết trong thời gian
chậm nhất là 03 ngày.
Điều 5. Trách nhiệm
của doanh nghiệp
1. Thực hiện đúng các quy định có
liên quan đến việc tổ chức cho lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp.
2. Đảm bảo việc thực hiện các cam kết,
điều kiện cơ sở vật chất, mục đích tỷ lệ theo quy định tại khoản 1, Điều 4 của
Quy định này.
3. Hướng dẫn lao động nước ngoài làm
thủ tục khai báo tạm trú. Lập danh sách lao động nước ngoài tạm trú tại doanh
nghiệp (kể cả lao động nước ngoài sang hỗ trợ kỹ thuật làm việc tại doanh nghiệp
dưới 03 tháng) và định kỳ hàng tháng (từ ngày 25 đến cuối
tháng) báo cáo về Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh,
Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh), trong đó có báo cáo về sự thay
đổi về lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp.
4. Lưu giữ ít nhất 06 tháng đối với
phiếu khai báo tạm trú và danh sách lao động nước ngoài khai báo tạm trú tại
doanh nghiệp để xuất trình với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi có các hành vi vi phạm quy định của Quy định này và các quy định khác có
liên quan.
6. Liên đới chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với các hành vi vi phạm của lao động nước ngoài, làm ảnh hưởng đến
an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và hoạt động, mỹ quan của Khu kinh tế,
Khu công nghiệp.
7. Thông báo bằng văn bản cho Ban Quản
lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh)
về việc người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, giấy
tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu
bảo lãnh làm việc tại doanh nghiệp và phối hợp với các cơ quan chức năng yêu cầu
người nước ngoài xuất cảnh.
8. Quản lý các hoạt động của người nước
ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong
thời gian tạm trú tại doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan chức
năng khi có đoàn kiểm tra khu nhà tạm trú.
Điều 6. Trách nhiệm
của lao động nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định có liên quan
đến việc tạm trú tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
2. Khai báo, cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ, hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
khai báo tạm trú tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
3. Nghiêm cấm các hành vi gây rối an
ninh trật tự, an toàn giao thông, các hành vi gây mất mỹ
quan trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi có các hành vi vi phạm quy định của Quy định này và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan triển khai thực hiện Quy định này đến các doanh nghiệp trong
Khu kinh tế, Khu công nghiệp. Định kỳ hàng hàng năm hoặc đột
xuất có kế hoạch thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật của doanh nghiệp.
2. Phối hợp với cơ quan Công an
(Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) và các ngành chức năng, kiểm tra các nội dung kê
khai, khai báo và việc tuân thủ các điều kiện được quy định tại Quy định này và
các văn bản pháp luật khác đối với doanh nghiệp có lao động nước ngoài thực hiện
việc tạm trú tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
3. Kiểm tra các
điều kiện và xem xét giải quyết việc tạm trú vượt quá số lượng quy định tại Điểm
d, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.
4. Thu hồi văn bản chấp thuận cho người
nước ngoài tạm trú trong doanh nghiệp tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp nếu nếu
doanh nghiệp hoặc người nước ngoài tạm trú trong doanh nghiệp đó vi phạm Quy định
này.
5. Định kỳ hàng
quý, 06 tháng và 01 năm gửi cho Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ việc tổng hợp tình
hình sử dụng lao động nước ngoài, các ý kiến phản ánh về khó khăn, vướng mắc
liên quan đến an ninh trật tự của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công
nghiệp. Trao đổi, thống nhất với cơ quan Công an (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh)
về phương án giải quyết các vướng mắc và danh sách lao động nước ngoài tạm trú,
làm việc tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn.
6. Tổng hợp những vướng mắc, phát
sinh trong quá trình tổ chức quản lý việc tạm trú của lao động nước ngoài, kịp
thời kiến nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 8. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Hướng dẫn, triển khai Quy định này
đến Công an các huyện, thị xã, Công an các xã, phường, thị
trấn để thực hiện thống nhất quy trình, thủ tục khai báo tạm trú, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp và lao động nước ngoài thực hiện đúng quy định.
2. Chỉ đạo và kiểm tra công tác tiếp
nhận khai báo tạm trú của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn đảm bảo đúng
trình tự thủ tục thực hiện, thời gian giải quyết, các điều kiện tổ chức tạm trú
theo quy định của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh kiểm tra các nội
dung kê khai, khai báo và việc tuân thủ các kiện được quy định tại Quy định này
và các văn bản pháp luật có liên quan trong quá trình doanh nghiệp, lao động nước ngoài thực hiện việc tạm trú tại
doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
4. Có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị
các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi của doanh nghiệp trong Khu kinh tế,
Khu công nghiệp và lao động nước ngoài vi phạm Quy định này.
5. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm
tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
6. Theo dõi tình hình, tổng hợp kết
quả thực hiện, định kỳ hàng Quý, 6 tháng và năm báo cáo UBND tỉnh đồng gửi cho
các sở, ban ngành có liên quan về lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp
trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
7. Xây dựng nội dung Bản cam kết đảm
bảo an ninh, trật tự tại khu nhà tạm trú và phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh triển khai đến các doanh nghiệp để cam kết thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm
của UBND các huyện, thị xã
1. Tăng cường công tác chỉ đạo và tổ
chức triển khai thi hành Quy định này đến các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn.
2. Thực hiện việc quản lý nhà nước về
tạm trú của lao động nước ngoài tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công
nghiệp trên địa bàn theo quy định của Quy định này và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý
chuyển tiếp
1. Những doanh nghiệp chưa tiến hành
bố trí cho lao động nước ngoài tạm trú tại đơn vị mình, khi có nhu cầu phải
tuân thủ và thực hiện đầy đủ các điều
kiện, thủ tục theo Quy định này.
2. Đối với các doanh nghiệp trong Khu
kinh tế, Khu công nghiệp đã tiến hành bố trí cho lao động
nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp mình trước ngày Quy định này có hiệu lực,
thì xem xét bố trí lại việc tạm trú, đồng thời thực hiện bổ sung các hạng mục,
các tiêu chuẩn chưa đáp ứng được các điều kiện đã quy định.
Sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày Quy
định này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân nào không thực hiện hoặc thực hiện chưa
đầy đủ các điều kiện này thì không được tiến hành việc bố
trí tạm trú cho lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu
công nghiệp.
Điều 11. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình tổ chức, triển khai nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp đề nghị các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.