ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
45/2008/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG LẬP DỰ ÁN
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái
định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
4957/TT-TC-KHĐT ngày 20 tháng 5 năm 2008 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn
số 1150/STP-VB ngày 14 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ
tục và nội dung lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
sau mười (10) ngày, kể từ ngày ký.
Các dự án bồi thường, giải phóng
mặt bằng và tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì thực
hiện theo quyết định đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định
của Quyết định này.
2. Các quy định trước đây về
trình tự, thủ tục và nội dung lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái
định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện, phường - xã, thị trấn, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 ;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Thường trực UBND thành phố;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên, ĐTMT (3);
- TTCB ; Lưu: VT,
(ĐTMT/C) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG LẬP DỰ ÁN
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45 /2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6
năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục và nội dung lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (gọi tắt là dự án bồi thường,
giải phóng mặt bằng) sử dụng vốn ngân sách nhà nước, gồm:
1. Lập dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố.
2. Lập dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của
các Bộ, ngành Trung ương khi các Bộ, ngành Trung ương có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân thành phố chỉ đạo lập và thực hiện dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được
áp dụng đối với các tổ chức, đơn vị có liên quan đến việc lập, thực hiện dự án
bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Về tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu
dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Việc xác định
tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng được dựa vào các căn cứ như sau:
a) Quy hoạch -
kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nhu cầu sử dụng
đất để lập dự án đầu tư;
c) Các trường hợp
Nhà nước thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các
dự án do thành phố đầu tư (sử dụng vốn ngân sách thành phố): Căn cứ các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này và quy mô thu hồi đất, Ủy ban nhân dân quận
- huyện (nếu chủ đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc quận -
huyện) hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
với các nội dung: sự cần thiết tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thành dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng độc lập; dự kiến đơn vị làm chủ đầu
tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng; đề xuất ghi vốn chuẩn bị lập dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tổng vốn để thực hiện dự án bồi thường. Trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Đối với các
dự án do các Bộ, ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn thành phố: Việc tách nội
dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
độc lập sẽ do các Bộ, ngành Trung ương đề nghị.
Điều 4. Chuẩn bị hồ sơ lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Căn cứ văn bản
chấp thuận chủ trương lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng nêu tại khoản
2, khoản 3 Điều 3 của Quy định này, chủ đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt
bằng liên hệ với các cơ quan, đơn vị hoặc trực tiếp thực hiện các nội dung như
sau:
a) Liên hệ với
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận -
huyện để chuẩn bị hồ sơ địa chính của khu đất lập dự án;
b) Liên hệ với
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện thuê đơn vị tư vấn có chức năng
xác định giá đất để tính bồi thường theo quy định;
c) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã xác định pháp lý sử dụng đất, lập
danh sách các thửa đất trong phạm vi lập dự án, tên người sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất; đồng thời phối hợp với Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận -
huyện (nếu tổ chức thực hiện dự án bồi thường không phải là Ban Bồi thường) để
điều tra, xác định dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và xây dựng
kế hoạch, thời gian thực hiện cụ thể;
d) Liên hệ với
các đơn vị quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật để điều tra, xác định dự
toán chi phí bồi thường - di dời tái lập các công trình hạ tầng kỹ thuật và xây
dựng kế hoạch, thời gian thực hiện cụ thể.
2. Đối với những
khu đất phải đo địa chính thì Ủy ban nhân dân quận - huyện có văn bản thông báo
cho người sử dụng đất thuộc khu đất thực hiện dự án về việc đo địa chính. Người
sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đo đạc, xác định hiện trạng;
3. Việc chuẩn bị
hồ sơ lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thực hiện cùng lúc với việc
chuẩn bị hồ sơ lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
các công việc không được trùng lắp.
Điều 5. Nội dung dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
Dự án bồi thường,
giải phóng mặt bằng được lập với các nội dung như sau:
1. Tên dự án.
2. Tên chủ đầu
tư.
3. Nguồn vốn đầu
tư.
4. Mục tiêu,
nhiệm vụ đầu tư (cần nêu rõ sự cần thiết của dự án, sự phù hợp với quy hoạch -
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị...).
5. Địa điểm
công trình (cần nêu cụ thể địa điểm, phạm vi ảnh hưởng của dự án, pháp lý khu đất
dự kiến thu hồi, đánh giá hiện trạng...).
6. Khối lượng
các hạng mục công trình chủ yếu cần nêu khái quát các khối lượng như:
a) Tổng diện
tích đất sẽ thu hồi. Trong đó: diện tích đất không tính bồi thường; diện tích đất
phải bồi thường;
b) Diện tích đất
ở, diện tích đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, diện tích đất nông nghiệp;
c) Tổng số trường
hợp bị ảnh hưởng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân); số trường hợp bị thu hồi toàn
bộ, số trường hợp bị thu hồi một phần;
d) Các công
trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời - tái lập (do đơn vị quản lý chuyên ngành trực
tiếp lập phương án di dời - tái lập theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên
ngành, được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt).
7. Chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Cần nêu một số nội dung như sau:
a) Chính sách bồi
thường, hỗ trợ: Áp dụng theo quy định của Chính phủ và của Thành phố (không nhất
thiết phải nêu chi tiết);
b) Giá đất để
tính bồi thường: Áp dụng theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
c) Giá tài sản
để tính bồi thường: Áp dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố (không
nhất thiết phải nêu chi tiết);
d) Phương án
tái định cư: Dự kiến về phương thức, địa điểm, giá bán tái định cư;
đ) Chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm: Áp dụng theo quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố (không nhất thiết phải nêu chi tiết) và chi phí đóng góp cho quỹ.
8. Xác định tổng
dự toán kinh phí đầu tư của dự án, gồm các khoản mục như sau:
STT
|
Khoản mục chi phí
|
Cách tính
|
Thành tiền
|
A
|
Chi phí bồi
thường, hỗ trợ cho các hộ dân, gồm:
|
|
|
1
|
Chi phí bồi
thường, hỗ trợ về đất
|
Diện tích x đơn giá
|
|
-
|
Chi phí bồi
thường, hỗ trợ về đất ở
|
nt
|
|
-
|
Chi phí bồi
thường, hỗ trợ đất phi nông nghiệp
|
nt
|
|
-
|
Chi phí bồi
thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp
|
nt
|
|
2
|
Chi phí bồi
thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc
|
|
|
-
|
Chi phí bồi
thường, hỗ trợ về nhà, vật kiến trúc
|
Diện tích x đơn giá
|
|
-
|
Chi phí bồi
thường tài sản khác
|
Số lượng x đơn giá
|
|
3
|
Các khoản hỗ
trợ khác
|
Tính theo quy định
|
|
B
|
Chi phí phục
vụ công tác bồi thường
|
Không quá 2% x A
|
|
C
|
Chi phí lập dự
án bồi thường
|
Theo chi phí thực tế
|
|
D
|
Chi phí thẩm
định dự án bồi thường
|
Áp dụng theo Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000
|
|
Đ
|
Chi phí hỗ trợ
đào tạo giải quyết việc làm
|
Không quá 5% x A
|
|
E
|
Chi phí bồi
thường di dời - tái lập công trình hạ tầng kỹ thuật
|
Do đơn vị quản lý chuyên ngành lập
|
|
G
|
Dự phòng phí
|
= (A + E) x 10%
|
|
|
Tổng dự
toán chi phí đầu tư
|
= A+B+C+D+Đ+E+G
|
|
9. Kế hoạch thực
hiện: Lập Biểu đồ thời gian thực hiện cụ thể cho từng nội dung công việc, đơn vị
thực hiện.
10. Nhận xét, đánh
giá tác động của dự án đến môi trường, xã hội và hiệu quả đầu tư của dự án (nếu
có).
11. Kết luận,
kiến nghị.
Điều 6. Xử lý một số trường hợp đặc biệt
Trường hợp đặc
biệt đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt đã và đang thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng chưa phê duyệt dự án đầu
tư thì việc lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng với các nội dung như sau:
1. Tổng hợp dự
toán chi phí đã tổ chức thực hiện đến ngày lập dự án giải phóng mặt bằng.
2. Chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư: Áp dụng theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mức trích
chi phí hỗ trợ đào tạo giải quyết việc làm: Tính không quá 3% chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
4. Các nội dung
còn lại thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này; trường hợp nếu có
các nội dung đã được chấp thuận hoặc đã được quy định cụ thể thì không nhất thiết
phải đưa vào dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 7. Thẩm định và phê duyệt dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Giao Sở Tài
chính chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận - huyện (nếu chủ đầu tư dự
án bồi thường là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện) hoặc theo đề
nghị của chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng (nếu chủ đầu tư dự án bồi thường
không phải là đơn vị trực thuộc quận - huyện). Thời gian thẩm định và phê duyệt
trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2. Trong quá
trình thẩm định, phê duyệt nếu có các nội dung cần xin ý kiến của các Sở, ngành
có liên quan thì Sở Tài chính có văn bản đề nghị các Sở, ngành góp ý trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc. Nếu quá thời gian cho phép mà cơ quan được hỏi
không trả lời, thì xem như chấp thuận về vấn đề được hỏi ý kiến và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung được hỏi ý kiến; Sở Tài chính thực
hiện các bước tiếp theo mà không phải chờ văn bản của cơ quan được hỏi ý kiến.
Điều 8. Kinh phí lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
Kinh phí lập dự
án bồi thường, giải phóng mặt bằng không được trùng lắp với chi phí phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (2%) và cũng không được trùng lắp với
chi phí quản lý dự án; kinh phí lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng được
lập trên cơ sở như sau:
1. Đối với dự
án đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Kinh phí lập dự
án bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ do chủ đầu tư dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng lập theo chi phí thực tế phát sinh, báo cáo thẩm định và trình
phê duyệt cùng với dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Đối với dự
án chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và dự án đầu tư xây
dựng công trình (trong đó chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) chưa được
phê duyệt:
- Đối với dự án
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách thành phố: Trường hợp dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng chưa được phê duyệt, đơn vị lập dự án bồi thường báo cáo Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố ghi vốn chuẩn bị đầu tư để thực
hiện (nội dung này được thực hiện khi chủ đầu tư báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này);
- Đối với dự án
đầu tư của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn thành phố: đơn vị lập dự án bồi
thường có văn bản gửi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình trực thuộc
các Bộ, ngành Trung ương đề nghị cấp kinh phí lập dự án bồi thường, giải phóng
mặt bằng thực hiện.
- Khi báo cáo
thẩm định và trình duyệt dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư dự
án bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán chi phí chi tiết thực tế phát
sinh, báo cáo thẩm định và trình phê duyệt cùng với dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Điều 9. Về điều chỉnh dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng không phân định nhóm dự án theo mức vốn đầu tư;
không phải lập thiết kế cơ sở;
2. Dự án bồi thường,
giải phóng mặt bằng được phép điều chỉnh tổng mức đầu tư khi có những thay đổi
về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phạm vi thực hiện thay
đổi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 10. Về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án bồi thường,
giải phóng mặt bằng
Thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm
2007 hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt
bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Trách nhiệm
của chủ đầu tư thực hiện dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Lập dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Quy định này;
b) Tổ chức thực
hiện hoặc phối hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định của pháp luật hiện hành. Phối hợp với các đơn vị quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật trong khu vực thực hiện dự án để thực hiện công tác di dời - tái lập
theo quy hoạch được duyệt;
c) Lập yêu cầu,
kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp nguồn vốn thực hiện dự
án bồi thường, giải phóng mặt bằng được bố trí từ nguồn vốn của dự án đầu tư
xây dựng công trình) hoặc lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng, báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố
ghi vốn để thực hiện (đối với trường hợp nguồn vốn thực hiện dự án giải phóng mặt
bằng được bố trí độc lập với dự án đầu tư xây dựng công trình);
d) Trực tiếp quản
lý, thanh toán vốn đầu tư của dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng;
đ) Báo cáo tình
hình thực hiện vốn đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo yêu cầu của
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình; báo cáo kịp thời với chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng công trình đối với trường hợp chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trong quá trình thực hiện vượt chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
e) Thực hiện
quyết toán vốn đầu tư và báo cáo kết quả quyết toán vốn đầu tư dự án bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt với chủ đầu
tư xây dựng công trình.
2. Trách nhiệm
của chủ đầu tư xây dựng công trình:
a) Xác định phạm
vi thực hiện dự án và bàn giao cụ thể ranh giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư dự
án bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Lập kế hoạch
vốn đầu tư của dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng trên cơ sở yêu cầu, kế hoạch
sử dụng vốn đầu tư của chủ đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng; đảm bảo
bố trí đủ kinh phí để thực hiện dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với
trường hợp nguồn vốn thực hiện dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng được bố
trí từ nguồn vốn của dự án đầu tư xây dựng công trình);
c) Theo dõi
tình hình thực hiện vốn đầu tư của dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng được
tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình; báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình xem xét, xử lý đối với trường hợp
chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong quá trình thực hiện vượt chi
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được xác định trong dự án đầu tư xây dựng
công trình;
d) Tổng hợp kết
quả quyết toán vốn đầu tư của dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng được tách
ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở - ngành thành phố
1. Sở Tài
chính:
a) Hướng dẫn chủ
đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự án bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo quy định;
b) Tổng hợp góp
ý của các Sở, ngành và tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
c) Thẩm định và
phê duyệt chi phí lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đề nghị của chủ
đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng;
d) Xem xét,
trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận tạm ứng, tổ chức tạm ứng và thu hồi
tạm ứng kinh phí lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Có ý kiến trình
Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương tách nội dung bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thành dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng độc lập và đề xuất
chủ đầu tư thực hiện dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng (quy định tại khoản
2 Điều 3 của Quy định này);
b) Có ý kiến nhận
xét, đánh giá sự cần thiết của dự án trong vòng mười (10) ngày làm việc, kể từ
khi nhận được đề nghị của Sở Tài chính;
c) Tổng hợp
kinh phí thực hiện dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Ủy ban nhân dân
thành phố ghi vốn để thực hiện.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Có ý kiến nhận xét về nhu cầu sử dụng đất của dự án trong
vòng mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của Sở Tài chính.
4. Sở Xây dựng:
Có ý kiến về phương án tổ chức tái định cư của dự án; về một số định mức chi
phí lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng trong vòng mười (10) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được đề nghị của Sở Tài chính.
5. Sở Giao
thông - Công chính: Có ý kiến về mục đích, nhu cầu, hiệu quả của các dự án thuộc
ngành giao thông công chính trong vòng mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận
được đề nghị của Sở Tài chính.
6. Các đơn vị
quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật: Hỗ trợ chủ đầu tư dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong việc lập dự toán chi phí bồi thường di dời - tái lập và thời
gian thực hiện việc di dời giải phóng mặt bằng trong vòng mười (10) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được đề nghị.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã,
thị trấn
1. Ủy ban nhân
dân quận - huyện:
a) Chỉ đạo, tổ
chức, tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về chủ trương thực
hiện dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo chấp thuận của Ủy ban nhân dân
thành phố;
b) Trong trường
hợp phải đo địa chính thì có văn bản thông báo cho người bị ảnh hưởng để thực
hiện việc đo địa chính ;
c) Chỉ đạo Ban
Bồi thường giải phóng mặt bằng lập và tổ chức thực hiện phương án tổng thể và
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn:
a) Tổ chức
tuyên truyền về mục đích thực hiện dự án, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy định tại phương án tổng thể và phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được duyệt;
b) Phối hợp và
cùng với tổ chức thực hiện dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng việc xác nhận
đất đai, tài sản trong khu vực đất thực hiện dự án.
Điều 14. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân quận
- huyện, Sở, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi
Sở Tài chính thành phố tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.