BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
107/2007/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 09 năm 2007
|
HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ DỰ ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 7/2/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng,
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và
số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước
như sau:
1. Thông tư này hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối
với trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sử dụng vốn ngân sách
nhà nước được thực hiện theo dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư; bao gồm:
- Dự án giải phóng
mặt bằng, tái định cư để thực hiện kế hoạch đầu tư, phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương.
- Dự án giải phóng
mặt bằng, tái định cư được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các
Bộ, cơ quan trung ương, giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có dự án thực hiện.
Trường hợp công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tách thành dự án giải phóng
mặt bằng, tái định cư) thì việc quản lý thanh toán, quyết toán thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thông tư này không
áp dụng cho dự án bồi thường, di dân tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La (thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính).
Các dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước có thể vận dụng
thực hiện quy định tại Thông tư này.
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ đầu tư dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của
pháp luật.
3. Nguồn vốn đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư do địa phương
thực hiện bao gồm:
- Nguồn vốn ngân
sách địa phương đối với các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư để thực hiện
kế hoạch đầu tư, phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Nguồn vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương đối với
các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư là dự án độc lập được tách ra từ dự
án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung ương; giao cho Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thực hiện.
- Nguồn vốn ngân
sách trung ương bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan
trung ương đối với các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư là dự án thành phần
được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung
ương; giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thực hiện.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. PHÂN BỔ VỐN, CHUYỂN VỐN CHO DỰ ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ:
1. Đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách địa
phương:
Căn cứ chỉ tiêu dự
toán vốn đầu tư hàng năm, Uỷ ban nhân dân các cấp phân bổ và quyết định giao dự
toán vốn đầu tư cho từng dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc phạm vi
quản lý; đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán của chủ đầu tư dự
án giải phóng mặt bằng, tái định cư để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh
toán vốn.
2. Đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư là dự án độc lập được
tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung ương;
giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thực hiện:
Căn cứ chỉ tiêu dự
toán vốn đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư là dự án độc
lập được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung
ương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ và quyết định giao dự toán vốn đầu tư
cho từng dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình của các Bộ, cơ quan trung ương tại địa phương; đảm bảo đúng mục tiêu
và tổng mức vốn; đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán của chủ
đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư để làm căn cứ kiểm soát thanh
toán vốn.
3. Đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư là dự án thành phần được
tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung ương;
giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thực hiện:
Căn cứ chỉ tiêu dự
toán vốn đầu tư hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm phân bổ và
giao dự toán vốn đầu tư cho từng dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư tại từng
địa phương; gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ văn bản
giao dự toán vốn đầu tư của các Bộ, cơ quan trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
thông báo dự toán vốn đầu tư cho chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư để thực hiện.
Căn cứ văn bản
giao dự toán vốn đầu tư của các Bộ, cơ quan trung ương; Kho bạc Nhà nước thông
báo dự toán và chuyển nguồn vốn của các Bộ, cơ quan trung ương về Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
Trường hợp Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh phân cấp về Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện) kiểm soát, thanh toán thì
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thông báo dự toán và chuyển nguồn vốn về Kho bạc Nhà
nước cấp huyện để kiểm soát, thanh toán.
4. Việc thẩm tra phân bổ vốn đầu tư cho dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư của cơ quan Tài chính các cấp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
II. THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ:
1. Mở tài khoản: Chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán và
thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư.
2. Tài liệu cơ sở gửi đến Kho bạc Nhà nước:
Để phục vụ cho
công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư dự án giải phóng
mặt bằng, tái định cư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán
các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này là bản chính hoặc bản sao y bản
chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ
sung, điều chỉnh), bao gồm:
2.1. Đối với vốn quy hoạch:
- Văn bản của cấp
có thẩm quyền phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ quy hoạch; dự toán chi phí cho
công tác quy hoạch được duyệt.
- Văn bản lựa chọn
nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu.
2.2. Đối với vốn chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí
cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.
- Văn bản lựa chọn
nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu.
2.3. Đối với vốn thực hiện đầu tư:
- Dự án giải phóng
mặt bằng, tái định cư và văn bản phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được duyệt).
- Dự toán chi phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
- Đối với dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư có hạng mục xây dựng khu tái định cư hoặc mua nhà
tái định cư, xây dựng hạ tầng khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
phải gửi thêm các tài liệu sau:
+ Hợp đồng mua nhà
phục vụ tái định cư của chủ đầu tư.
+ Văn bản lựa chọn
nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
+ Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu.
+ Dự toán chi tiết
được duyệt của các công việc, gói thầu chỉ định thầu và tự thực hiện.
3. Tạm ứng vốn:
3.1. Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ:
3.1.1. Hồ sơ tạm ứng vốn bao gồm các tài liệu sau:
- Tài liệu cơ sở của
dự án, gồm:
+ Dự án giải phóng
mặt bằng, tái định cư và văn bản phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được duyệt);
- Bản đăng ký kế
hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư với Kho bạc Nhà nước (theo mẫu
do Kho bạc Nhà nước phát hành) để làm căn cứ cấp vốn tạm ứng.
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư (theo mẫu do Kho bạc Nhà nước phát hành).
- Giấy rút vốn đầu
tư (theo mẫu do Kho bạc Nhà nước phát hành).
3.1.2. Mức vốn tạm ứng: Theo kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng đã đăng
ký với Kho bạc Nhà nước nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí. Việc
tạm ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh
toán vốn tạm ứng.
3.1.3. Thời hạn và hình thức cấp vốn tạm ứng: Căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng vốn
do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho chủ đầu tư, đồng thời theo đề nghị của
chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng (nếu có).
3.2. Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư:
3.2.1. Hồ sơ tạm ứng vốn bao gồm các tài liệu sau:
- Tài liệu cơ sở của
dự án, gồm:
+ Dự án giải phóng
mặt bằng, tái định cư và văn bản phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được duyệt);
+ Hợp đồng mua nhà
phục vụ tái định cư của chủ đầu tư.
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư (theo mẫu do Kho bạc Nhà nước phát hành).
- Giấy rút vốn đầu
tư (theo mẫu do Kho bạc Nhà nước phát hành).
3.2.2. Mức vốn tạm ứng: Do nhà thầu và chủ đầu tư thoả thuận trên cơ sở tiến
độ thanh toán trong hợp đồng nhưng tối thiểu là 10% giá hợp đồng và không vượt
kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí.
3.2.3. Thời hạn và hình thức cấp vốn tạm ứng: Căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng vốn
do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho chủ đầu tư, đồng thời theo đề nghị của
chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng.
3.3. Đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng mua sắm thiết bị của khu
tái định cư, khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; các hợp đồng tư vấn,
quy hoạch; các gói thầu và các công việc khác: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về quản lý, thanh toán v��n đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nước.
3.4. Trường hợp sau khi đã tạm ứng nhưng vì lý do bất khả kháng chưa chi trả
cho người thụ hưởng, chủ đầu tư phải gửi tiền ở Kho bạc Nhà nước.
4. Thu hồi vốn tạm ứng:
4.1. Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: Sau khi chi trả cho người thụ hưởng,
chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư có trách nhiệm tập hợp chứng
từ, làm thủ tục thanh toán, hoàn ứng tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn chậm
nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
4.2. Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư: Vốn tạm ứng được thu hồi
vào từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành.
4.3. Đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng mua sắm thiết bị của khu
tái định cư, khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; các hợp đồng tư vấn,
quy hoạch; các gói thầu và công việc khác: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Thanh toán khối lượng hoàn thành:
5.1. Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: Giá trị khối lượng hoàn thành được
thanh toán là giá trị khối lượng xác định trên cơ sở biên bản xác nhận khối lượng
đã thực hiện.
5.1.1. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
- Tài liệu cơ sở của
dự án theo quy định tại điểm 3.1.1, mục II, phần II Thông tư này.
- Biên bản xác nhận
khối lượng bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện. Biên bản này do chủ đầu tư hoặc Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, có chữ ký, đóng dấu của các thành
viên gồm: chủ đầu tư; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Kho bạc Nhà
nước (nếu thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo hợp đồng với chủ đầu
tư) và người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng là các hộ dân, cá nhân thì chỉ cần
chữ ký).
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư (theo mẫu do Kho bạc Nhà nước phát hành).
- Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư đối với thanh toán tạm ứng (theo mẫu do Kho bạc
Nhà nước phát hành).
- Giấy rút vốn đầu
tư (theo mẫu do Kho bạc Nhà nước phát hành).
5.1.2. Thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán: Căn cứ hồ sơ đề nghị
thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp vốn thanh toán cho chủ đầu tư, đồng
thời theo đề nghị của chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng (nếu
có); thực hiện thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định.
5.2. Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư: Giá trị khối lượng hoàn
thành được thanh toán là giá trị khối lượng xác định trên cơ sở giá hợp đồng và
biên bản bàn giao nhà.
5.2.1. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
- Tài liệu cơ sở của
dự án theo quy định tại điểm 3.2.1, mục II, phần II Thông tư này.
- Biên bản bàn
giao nhà.
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư (theo mẫu do Kho bạc Nhà nước phát hành).
- Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư đối với thanh toán tạm ứng (theo mẫu do Kho bạc
Nhà nước phát hành).
- Giấy rút vốn đầu
tư (theo mẫu do Kho bạc Nhà nước phát hành).
5.2.2. Thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán: Căn cứ hồ sơ đề nghị
thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp vốn thanh toán cho chủ đầu tư, đồng
thời theo đề nghị của chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng; thực
hiện thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định.
5.3. Đối với khối lượng xây dựng hoàn thành, khối lượng thiết bị hoàn thành
của khu tái định cư, khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp và khối lượng
hoàn thành của các công việc khác: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
6. Đối với chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính
tại các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
III. QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM:
Thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
Đối với dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình:
Chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư chịu trách nhiệm lập báo cáo
quyết toán, gửi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp chung
vào quyết toán vốn đầu tư hàng năm của dự án đầu tư xây dựng công trình.
IV. QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH:
Thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Đối với dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Chủ đầu tư dự án
giải phóng mặt bằng, tái định cư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư của dự
án giải phóng mặt bằng, tái định cư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; gửi báo
cáo quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư của dự án đầu
tư xây dựng công trình (trừ phần vốn đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng, tái
định cư); tổng hợp kết quả quyết toán vốn đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng,
tái định cư đã được phê duyệt vào quyết toán chung của dự án đầu tư xây dựng
công trình.
V. TRÁCH NHIỆM, MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ THANH TOÁN,
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ:
1. Chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư:
- Thực hiện nhiệm
vụ của chủ đầu tư dự án theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
- Lập yêu cầu,
kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư, gửi chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp nguồn vốn thực hiện
dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được bố trí từ nguồn vốn của dự án đầu
tư xây dựng công trình) hoặc lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng,
tái định cư, báo cáo cơ quan cấp trên đảm bảo kinh phí thực hiện dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư (đối với trường hợp nguồn vốn thực hiện dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư được bố trí độc lập với dự án đầu tư xây dựng công
trình).
- Trực tiếp quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư.
- Báo cáo tình
hình thực hiện vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư theo yêu cầu của
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình; báo cáo kịp thời với chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng công trình đối với trường hợp chi phí giải phóng mặt bằng,
tái định cư trong quá trình thực hiện vượt chi phí giải phóng mặt bằng, tái định
cư trong dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thực hiện quyết
toán vốn đầu tư và báo cáo kết quả quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng,
tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt với chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng công trình để tổng hợp vào quyết toán chung của dự án đầu tư xây dựng công
trình.
- Thực hiện các
nhiệm vụ khác của chủ đầu tư dự án theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Lập kế hoạch vốn
đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư trên cơ sở yêu cầu, kế hoạch
sử dụng vốn đầu tư của chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư; báo
cáo cơ quan cấp trên đảm bảo bố trí đủ kinh phí để thực hiện dự án giải phóng mặt
bằng, tái định cư (đối với trường hợp nguồn vốn thực hiện dự án giải phóng mặt
bằng, tái định cư được bố trí từ nguồn vốn của dự án đầu tư xây dựng công
trình).
- Theo dõi tình
hình thực hiện vốn đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được tách
ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình; báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình xem xét, xử lý đối với trường hợp chi
phí giải phóng mặt bằng, tái định cư trong quá trình thực hiện vượt chi phí giải
phóng mặt bằng, tái định cư đã được xác định trong dự án đầu tư xây dựng công
trình.
- Tổng hợp kết quả
quyết toán vốn đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được tách ra từ
dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Thông tư này.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Chỉ đạo và thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật đối với dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư để thực hiện kế hoạch đầu tư, phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương và dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được tách ra từ dự
án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung ương, giao cho Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thực hiện.
- Đảm bảo kinh phí
thực hiện dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc phạm vi quản lý để thực
hiện kế hoạch đầu tư, phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Phân bổ, sử dụng
đúng mục đích nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư là dự án độc
lập được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung
ương.
- Phê duyệt hoặc
phân cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt hoặc
phân cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư
được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung
ương.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc phạm
vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là Uỷ ban nhân dân cấp huyện):
- Chỉ đạo Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Đảm bảo kinh phí
thực hiện dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc phạm vi quản lý.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc phạm
vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích.
5. Các Bộ, cơ quan trung ương có dự án đầu tư xây dựng công trình; trong
đó phần giải phóng mặt bằng được tách ra thành dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư, giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện:
- Đảm bảo bố trí đủ
kinh phí để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện dự án giải phóng mặt bằng,
tái định cư là dự án thành phần được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công
trình của các Bộ, cơ quan trung ương; giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
dự án thực hiện.
- Chỉ đạo chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng công trình và các cơ quan trực thuộc phối hợp với địa
phương theo dõi và xử lý kịp thời đối với trường hợp chi phí giải phóng mặt bằng,
tái định cư trong quá trình thực hiện vượt chi phí giải phóng mặt bằng, tái định
cư đã được xác định trong dự án đầu tư xây dựng công trình; xử lý đảm bảo vốn
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền đảm bảo vốn trong trường hợp chi phí giải phóng
mặt bằng, tái định cư trong quá trình thực hiện vượt chi phí giải phóng mặt bằng,
tái định cư đã được xác định trong dự án đầu tư xây dựng công trình để không
làm ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch thực hiện dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư của địa phương.
6. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu
tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư; cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư
có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA:
Thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính tại các Thông tư hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định tại Thông
tư này.
Phần 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư cần kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận :
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan
thuộc Chính phủ, cơ
quan trung ương
của các đoàn thể,
các Tập đoàn, Tổng
công ty nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương;
- Sở Tài chính, KBNN các
tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư
pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Tài chính;
- Công báo, Website Chính phủ, Website
Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ Đầu tư.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|