ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2007/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 17
tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỰ
NGUYỆN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, THÔI VIỆC NGAY DO SỨC KHỎE HẠN CHẾ HOẶC NĂNG LỰC,
TRÌNH ĐỘ KHÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG TÁC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Khóa VII,
kỳ họp thứ 12, về hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi,
thôi việc ngay do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu
công tác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại tờ trình số 1245/TTr-SNV ngày 14 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ hưu trước
tuổi, thôi việc ngay do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng
yêu cầu công tác.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện
nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ
không đáp ứng yêu cầu công tác và được áp dụng từ ngày 01/10/2007 đến ngày
31/12/2007.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Nên
|
QUY ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỰ NGUYỆN NGHỈ HƯU TRƯỚC
TUỔI, THÔI VIỆC NGAY DO SỨC KHỎE HẠN CHẾ HOẶC NĂNG LỰC, TRÌNH ĐỘ KHÔNG ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CÔNG TÁC
Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Bản quy định này quy định “Hỗ trợ
khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc
ngay, do hạn chế về sức khỏe hoặc năng lực trình độ không đáp ứng yêu cầu công
tác”, được áp dụng trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức được hỗ trợ khi
nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc ngay là cán bộ công chức trong biên chế, hưởng
lương từ Ngân sách Nhà nước đang công tác tại các cơ quan hành chính Nhà nước;
các cơ quan đảng, đoàn thể trong tỉnh (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức).
2. Riêng cán bộ chuyên trách và công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách, công chức
cấp xã) thực hiện theo chế độ của tỉnh.
Điều 3. Thời gian áp dụng
Quy định này được thực hiện từ ngày
01/10/2007 đến ngày 31/12/2007.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU
CHUẨN, MỨC HỖ TRỢ
Điều 4. Điều kiện
hỗ trợ cho những người về hưu trước tuổi
Nam đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi, nữ đủ 50
tuổi đến đủ 54 tuổi , có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tối thiểu là 20
năm, sức khoẻ hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác,
có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi được cơ quan, đơn vị và cấp quản lý cán bộ,
công chức chấp thuận.
Điều 5. Điều kiện
hỗ trợ cho những người thôi việc ngay
Cán bộ, công chức (Kể cả cán bộ
chuyên trách, công chức cấp xã) không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy
định tại Điều 4, Chương II, bản quy định này, nhưng sức khỏe hạn chế, năng lực
trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác có nguyện vọng thôi việc ngay, được cơ
quan, đơn vị và cấp quản lý cán bộ, công chức chấp thuận.
Điều 6: Mức hỗ trợ
cho cán bộ, công chức (Kể cả cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã):
1. Hỗ trợ cho những người nghỉ hưu
trước tuổi:
a) Thực hiện theo quy định tại Nghị định
132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ, quy định về chính sách tinh giản
biên chế của Chính phủ (gọi chung là Nghị định 132).
b) Được hỗ trợ thêm phần chênh lệch giữa
mức lương hiện hưởng và mức bình quân của 60 tháng cuối (quy định tại Nghị định
132).
c) Riêng đối với cán bộ chuyên trách
công chức cấp xã do không thuộc đối tượng được hưởng theo Nghị định 132, nên chế
độ hưu trí không được điều chỉnh theo Nghị định 132, phải thực hiện theo quy định
của Luật Bảo hiểm Xã hội.
2. Hỗ trợ cho những người thôi việc
ngay:
a) Thự hiện theo quy định tại Nghị định
132 của Chính phủ.
b) Được hỗ trợ thêm phần chênh lệch
giữa mức lương hiện hưởng và mức bình quân của 60 tháng cuối (Quy định tại Nghị
định 132).
c) Được tỉnh hỗ trợ thêm cho mỗi năm
đóng BHXH là 0,5 tháng lương hiện hưởng.
3. Hỗ trợ cho những người có quá
trình tham gia kháng chiến (Từ ngày 30/4/1975 trở về trước), khi nghỉ hưu trước
tuổi hoặc thôi việc ngay:
Cứ mỗi năm tham gia kháng chiến được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng; Nếu dưới 06 tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng; Nếu
đủ 06 tháng trở lên được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng.
4. Hỗ trợ thêm đối với những người
nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc ngay là cán bộ chuyên trách và công chức đang
công tác tại xã, phường, thị trấn:
Cứ mỗi năm công tác tại xã, phường,
thị trấn (Có đóng bảo hiểm xã hội) được hỗ trợ thêm 300.000 đồng. Nếu thời gian
công tác đủ 06 tháng trở lên thì được hỗ trợ thêm 300.000 đồng
Điều 7. Cách tính
hỗ trợ
1. Tiền lương tháng quy định tại bản
quy định này, bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu
(nếu có).
2. Tiền lương tháng để tính cho những
người nghỉ hưu, nghỉ việc là tiền lương hiện hưởng (tổng hệ số lương và phụ cấp
(nếu có) hiện hưởng x mức lương khởi điểm 450.000đ).
Điều 8. Nguồn
kinh phí chi trả
1. Nguồn kinh phí giải quyết chính
sách tinh giản biên chế theo Nghị định 132 của Chính phủ do Ngân sách Nhà nước
cấp.
2. Nguồn kinh phí của địa phương hỗ
trợ thêm ngoài Nghị định 132 do ngân sách tỉnh cấp:
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã
Trên cơ sở chính sách khuyến khích đối
với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn
chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác theo Quyết định số
01/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị tổ chức,
rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý, lập hồ sơ, thủ tục,
dự toán kinh phí chi trả cho cán bộ, công chức, cán bộ chuyên trách cấp xã đủ
điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc ngay theo quy định này gửi về Sở Nội vụ,
Sở Tài chính hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (nếu là cơ quan đảng, đoàn thể), để tổng
hợp báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét quyết định.
Điều 10. Giao Hội đồng thẩm định của tỉnh kiểm tra, thẩm định hồ sơ
cán bộ, công chức thuộc diện được hỗ trợ theo bản quy định này, làm cơ sở để Sở
Tài chính cân đối ngân sách tỉnh trong quý IV năm 2007, bảo đảm việc hỗ trợ cho
cán bộ, công chức theo quy định.
Điều 11. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo cho Hội đồng thẩm định của tỉnh,
thông qua Sở nội vụ tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.