Quyết định 4438/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế phát triển trên địa bàn huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Số hiệu 4438/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/12/2014
Ngày có hiệu lực 11/12/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Phạm Đăng Quyền
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4438/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 11 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI CÓ LỢI THẾ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 4778/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình công tác năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Quyết định số 690/QĐ-UBND ngày 17/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt Đề cương Đề án “Phát triển cây trồng, vật nuôi và các sản phẩm đặc sản trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”; Ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Văn bản số 10887/UBND-DTMN ngày 11/11/2014 về việc điều chỉnh dự thảo Đề án phát triển cây trồng, vật nuôi và các sản phẩm đặc sản trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;

Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tại Tờ trình số 513/TTr-BDT ngày 25/11/2014 về việc đề nghị phê duyệt Đề án Phát triển cây trồng, vật nuôi đặc sản có lợi thế phát triển trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển cây trồng, vật nuôi đặc sản có lợi thế phát triển trên địa bàn các huyện miền núi đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin - Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế; Trưởng ban Dân tộc; Chủ tịch UBND 11 huyện miền núi; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Đăng Quyền

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI ĐẶC SẢN CÓ LỢI THẾ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 4438/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Thanh Hóa có 11 huyện miền núi có diện tích tự nhiên 799.319,02ha, dân số 899.233 người, chiếm 71,8% diện tích và 25,1% dân số toàn tỉnh; với 196 xã và 1.892 thôn, bản; là khu vực sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số của tỉnh; địa hình phức tạp nhiều đồi núi, sông suối; vùng có điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (23,06%, năm 2013). Đời sống của nhân dân trong vùng dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.

Trong những năm qua Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều nghị quyết, cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực miền núi nói chung và phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng; đặc biệt là Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền Tây; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020; UBND tỉnh đã huy động các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp khu vực miền núi, do đó sản xuất nông nghiệp trong những năm qua đạt được những kết quả quan trọng; góp phần phát triển kinh tế, tạo việc làm, ổn định xã hội, đã xóa được đói, giảm được nghèo. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp khu vực miền núi của tỉnh chuyển dịch mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng được đưa vào sản xuất.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế cho sản phẩm đặc sản ở các huyện miền núi nói riêng còn nhiều tồn tại, hạn chế: phân tán, nhỏ lẻ, manh mún, thiếu qui hoạch cho phát triển; sản phẩm chưa trở thành hàng hóa; chất lượng và sức cạnh tranh chưa cao. Hoạt động xúc tiến thương mại, chế biến sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức.

Xuất phát từ yêu cầu khách quan và nội tại của khu vực miền núi, để có một chương trình mang tính định hướng, tập trung đầu tư về phát triển cây trồng, vật nuôi đặc sản có lợi thế phát triển trên địa bàn các huyện miền núi, nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp; tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; góp phần nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo cho khu vực; từng bước sản xuất ra các sản phẩm đặc sản trở thành hàng hóa mang đặc trưng của vùng miền núi, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, có thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh, tham gia tốt vào thị trường và để thực hiện thắng lợi Nghị quyết 09-NQ/TU, thì việc xây dựng Đề án phát triển cây trồng, vật nuôi đặc sản có lợi thế phát triển tại các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 là rất cần thiết.

1.1. Một số loại cây trồng đặc sản có lợi thế phát triển trên địa bàn các huyện miền núi, bao gồm: Cây Quế; khoai Mán; lúa nếp Hạt Cau, lúa nếp Hoa vàng; lúa nếp nương; Thanh long; cây đào cảnh; cây dược liệu.

Đề án thực hiện trên địa bàn 11 huyện miền núi gồm: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Cẩm Thủy, Thạch Thành.

Giai đoạn 2015 -2020.

Phát triển cây trồng, vật nuôi đặc sản có lợi thế phát triển theo hướng bền vững, sản xuất hàng hóatừng bước áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; tạo ra sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc trưng riêng cho địa bàn miền núi, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong tỉnh và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nước, lao động và nguồn vốn; tăng thu nhập và nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc trên địa bàn; tạo công ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo khu vực miền núi.

- Phát triển 07 loại cây trồng đặc sản có lợi thế phát triển: Quế 7.520ha, khoai sọ vàng (khoai Mán) 500ha, lúa nếp hạt cau, lúa nếp hoa vàng 700ha, lúa nếp nương 200ha, các loại cây dược liệu 1.000ha, cây đào cảnh 200ha, cây Thanh long 250ha. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây cho sản phẩm đặc sản đạt 10.370ha.

- Phát triển 05 loại vật nuôi đặc sản chủ yếu: Lợn cỏ 60.000 con, lợn Lòi lai 10.000 con, dê 70.000 con, gà đồi 1,1 triệu con, vịt Cổ Lũng và vịt bầu cổ xanh 270.000 con; sản lượng thịt hơi các loại đạt trên 9.491 tấn.

- Xây dựng và đăng ký thương hiệu cho các loại sản phẩm đặc sản của khu vực các huyện miền núi; mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh.

Từng bước đầu tư cho phát triển các sản phẩm đặc sản có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực miền núi; tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao khoa học và nhân rộng mô hình sản xuất; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh để sản xuất ra các sản phẩm đặc sản có chất lượng và an toàn sản phẩm. Kêu gọi đầu tư và tìm kiếm thị trường đầu ra để tiêu thụ sản phẩm; từng bước phát triển đại trà, dần khẳng định thương hiệu cho sản phẩm đặc sản đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh.

[...]