ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 19 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHU VỰC BẢO
VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP
ẢNH; KHU VỰC CẤM HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
các Nghị định của Chính phủ, gồm: Nghị định số 38/2005/NĐ-CP, ngày 18/3/2005
quy định một số biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; Nghị định
số 37/2009/NĐ-CP, ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan
trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội
do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan; Nghị định
số 39/2021/NĐ-CP,
ngày 30/3/2021 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2009/NĐ-CP,
ngày 23/4/2009 của
Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính
trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng
Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ các Thông
tư của Bộ trưởng Bộ Công an, gồm: Thông tư
số 09/2005/TT-BCA, ngày 05/9/2005
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005
của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; Thông tư
số 20/2010/TT-BCA, ngày 23/6/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 37/2009/NĐ-CP, ngày 23/4/2009 của
Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao,
khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách
nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên
quan; Thông tư số 28/2022/TT-BCA, ngày 15/7/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 20/2020/TT-BCA, ngày 23/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế,
ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân
có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
có liên quan;
Theo đề
nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số: 3313/TTr-CAT-ANCTNB, ngày
30/11/2022; Báo cáo số 260/BC-STP, ngày 15/11/2022 của Sở Tư pháp về kết quả
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến tham gia của các thành viên UBND
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật, cấm
ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao
thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2022, thay thế Quyết định số
30/2009/QĐ-UBND, ngày 19/5/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc quy định khu vực bảo
vệ, khu vực cấm tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY ĐỊNH
KHU VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP
TRUNG ĐÔNG NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH; KHU VỰC CẤM
HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND, ngày 19/12/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người trái
pháp luật, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và
phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân người Việt Nam cư trú và hoạt động trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Tổ
chức, cá nhân người nước ngoài đang cư trú và hoạt động trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. “Khu
vực bảo vệ” là khu vực có giới hạn nhất định, có vị trí quan trọng về chính
trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh; khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc đang diễn ra các sự kiện
chính trị quan trọng do lực lượng Công an, Quân
đội và các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm quản lý, kiểm soát hoạt động của
người, phương tiện, nhằm duy trì an ninh, trật tự;
phòng, chống các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. “Khu
vực cấm tập trung đông người” là khu vực không được tập trung từ 05 người trở
lên tại khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi người như vỉa hè, lòng đường,
quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hóa, nơi sinh hoạt cộng đồng; khu vực trụ sở
cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội hoặc tại những nơi công cộng khác nhằm mục đích đưa ra yêu
cầu hoặc kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, gia đình, tổ chức hoặc về những vấn đề
có liên quan chung đến đời sống chính trị - xã hội, đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Khu vực bảo vệ
1. Trụ sở
các cơ quan:
a) Trụ sở
Tỉnh ủy và các cơ quan trực thuộc Tỉnh
ủy Vĩnh Phúc;
b) Trụ sở
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
Vĩnh Phúc;
c)
Trụ sở Kho bạc Nhà nước tỉnh
Vĩnh Phúc;
d) Trụ sở
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc;
e) Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
f) Trụ sở Phòng phát sóng Tam Đảo
(thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo);
g) Trụ sở Đài phát lên vệ tinh Vĩnh
Yên (trực thuộc Đài truyền hình Việt Nam), phường Khai Quang, thành phố
Vĩnh Yên;
h)
Trụ sở doanh trại Quân đội, công trình quốc phòng, khu Quân
sự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
i)
Trụ sở Công an tỉnh, các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh; Trụ sở
Công an các huyện, thành phố;
k) Trụ sở
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng trên địa bàn
tỉnh;
2. Các
khu vực khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định khi xét thấy cần thiết:
a) Khu
vực phát sinh tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội và trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người, có
dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích
của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân;
b) Khu
vực đang diễn ra các hội nghị, hội thảo quốc tế; các hoạt động chính trị, kinh
tế, văn hóa - xã hội quan trọng do các cơ quan Trung ương, cấp ủy, chính quyền,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì tổ
chức có yêu cầu bảo vệ; hoạt động tiếp xúc cử tri của
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; các kỳ
họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; họp
Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Trụ sở
các cơ quan Đảng, nhà nước (trừ các cơ quan, trụ sở quy định tại khoản 1
Điều này), tổ chức chính trị - xã hội, các công trình, mục tiêu quan trọng về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nơi lưu trữ bí mật nhà nước.
3. Phạm
vi khu vực bảo vệ:
a) Phạm
vi khu vực bảo vệ theo khoản 1 Điều này là toàn bộ khuôn viên cơ quan, trụ sở,
phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp cơ quan, trụ sở.
b)
Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định.
Điều
5. Khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật
1. Khu
vực cấm tập trung đông người trái pháp luật:
a) Khu
vực khuôn viên, khu vực tiếp giáp và vành đai bảo vệ các khu
vực quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4
Quy định này. Trường hợp cần thiết, phạm vi khu vực cấm tập trung đông người trái pháp
luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác lập theo
thẩm quyền sau khi thống nhất với cơ quan chủ quản bằng quyết định cụ thể.
b) Các
khu vực khác xét thấy cần thiết do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định.
2. Quy
định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các hoạt động, khu vực do các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội tổ chức, bố trí tiếp công dân theo quy định.
Điều
6. Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm
ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong các khu vực sau:
a) Khu
vực có chứa bí mật nhà nước;
b) Khu
vực đang xảy ra các vụ việc phức tạp có ảnh hưởng đến tình hình an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội và những vấn đề khác yêu cầu giữ bí mật cần phải
cấm những người không có trách nhiệm tự ý ghi âm, ghi hình, chụp ảnh;
c. Khu
vực có hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế được bảo vệ theo
quy định của Luật Cảnh vệ; hoạt động của lãnh đạo tỉnh đã có phóng viên tác
nghiệp, cần hạn chế việc ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
d) Khu
vực có đặt biển báo “Khu vực bảo vệ”, “Khu vực cấm tập trung đông người” do
người có thẩm quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
2. Thẩm
quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh:
a) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh thuộc trụ sở cơ quan, đơn vị quản lý theo quy định của pháp
luật;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh có
thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối với các khu vực,
mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia (trừ các khu vực quy định tại điểm c
khoản này) và các khu vực công cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có thẩm quyền xác định khu
vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối với các khu vực quốc phòng;
3. Tại
các khu vực bảo vệ được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này, các tổ chức,
cá nhân chỉ được phép ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong trường hợp được sự đồng
ý của Thủ trưởng cơ quan.
4. Trong
trường hợp phục vụ công tác đấu tranh, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cho phép chủ thể là cán bộ, chiến sĩ, công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu
vực quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Dữ
liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực được quy định tại khoản 1
Điều này phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; nghiêm cấm việc tự ý tán phát,
cung cấp dữ liệu, tài liệu khi chưa được phép của người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều
7. Khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông
1. Căn cứ
vào yêu cầu cụ thể của việc bảo đảm trật tự công cộng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết
định áp dụng và tổ chức thực hiện biện pháp phân luồng
giao thông, tạm thời cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên một
số tuyến đường hoặc ra, vào những khu vực nhất định
trong các trường hợp sau:
a) Khi
diễn ra các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao do
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính
trị - xã hội của Trung ương, của tỉnh tổ chức,
xét thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng;
b) Khi có
đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc trên địa
bàn tỉnh;
c) Khu
vực thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy
mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài
sản của nhân dân;
d) Khu
vực đang xảy ra những vụ việc phức tạp liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội;
e) Khu
vực đang diễn ra các hoạt động diễn tập khu vực phòng thủ trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. Sau
khi hết yêu cầu bảo đảm trật tự công cộng, quyết định cấm hoặc hạn chế người và
phương tiện giao thông, quy định tại khoản 1 Điều này hết hiệu lực thi hành.
Điều
8. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh
1. Các
khu vực được xác định là khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm
ghi âm, ghi hình, chụp ảnh phải được đặt biển báo.
2. Đặt
biển báo
a) Biển
báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4
Quy định này; đặt cố định hoặc tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực
quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
b) Biển
báo “Khu vực cấm tập trung đông người” đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực
quy định tại Điều 5 Quy định này;
c) Biển
báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” được đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu
vực quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này;
d) Vị trí
đặt biển báo do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm
tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh quyết định. Biển báo được
đặt ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao
thông;
3. Hiệu lực biển báo do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quản lý quyết định, được tính từ vị trí đặt biển và ghi
giới hạn cụ thể trên biển tùy thuộc vào phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập
trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
4. Mẫu
biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Công
an tỉnh
a) Căn cứ
Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị xác định cụ thể vị trí đặt biển báo cố định, lưu động;
mẫu biển báo “Khu vực bảo vệ”; “Khu vực cấm tập trung đông người”; “Cấm ghi âm,
ghi hình, chụp ảnh” và áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng theo quy
định của pháp luật;
b) Chủ trì,
thực hiện công tác bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật xảy ra tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người,
cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực hạn chế người và phương tiện giao thông
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Phối
hợp với các sở, ban, ngành, lực lượng liên quan lắp đặt các biển báo và xây
dựng nội quy niêm yết công khai tại các khu vực đã được xác định;
d) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này; kịp thời phát hiện những vướng
mắc trong quá trình thực hiện; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy định này nhằm đảm bảo đúng quy định của pháp
luật và phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh tổ chức thực hiện Quy định này trong lực
lượng quân đội tại địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các
cơ quan liên quan trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý Trụ sở quy định tại khoản
1 Điều 4 Quy định này, sử dụng
kinh phí trong định mức phân bổ hàng năm của đơn vị để thực hiện mua sắm,
phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực bảo vệ; khu vực
cấm tập trung đông người theo quy định. Xây dựng nội quy cụ thể của cơ quan,
đơn vị và niêm yết trước cổng trụ sở của cơ quan, đơn vị; có lực lượng bảo
vệ chuyên trách đảm bảo việc thực hiện nội quy trong phạm vi do cơ quan, đơn vị
quản lý; đồng thời, giải quyết những hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp
luật trong phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi
âm, ghi hình, chụp ảnh xung quanh trụ sở cơ quan, đơn vị. Phối hợp
chặt chẽ với lực lượng Công an trong tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ trụ sở
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
4.
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo
thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện
Quy định này; đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể quần
chúng Nhân dân biết, thực hiện.
5.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng
thông tin điện tử tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm thông tin, tuyên truyền Quy định này trên các phương tiện thông
tin đại chúng, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
6.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 2
Quy định này có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định; mọi
hành vi vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm có thể xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện và tổng hợp tình hình, báo cáo theo quy định.
2. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về
Công an tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ) để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU BIỂN “KHU VỰC BẢO VỆ”; “KHU
VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI”; “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH”
(Kèm theo
Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND ngày 19/12/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Mẫu
biển khu vực bảo vệ
Hình chữ
nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm,
được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in
hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ” được
viết bằng tiếng Việt ở một dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (PROTECTED
AREA) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
Mẫu biển
“KHU VỰC BẢO VỆ” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu
vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực bảo vệ.
2. Mẫu
biển khu vực cấm tập trung đông người
Hình chữ
nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm,
được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền
biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG
ĐÔNG NGƯỜI” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng
chữ là 12cm và tiếng Anh (NO GATHERING) ở một dòng dưới, chiều cao hàng
chữ là 10cm.
Mẫu
biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI”
được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm
quyền xác định là khu vực cấm tập trung đông người.
3. Mẫu
biển cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
Hình chữ
nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm,
được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu
trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “CẤM
GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được viết bằng tiếng Việt ở
hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (NO
RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING) ở
hai dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
Mẫu biển
“CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được sử dụng để cắm cố định
hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là cấm ghi âm,
ghi hình, chụp ảnh./.