ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2017/UBND
|
Lâm Đồng, ngày 15 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
hành án dân sự;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 9 năm 2017 và thay thế Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy chế phối hợp
trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số
60/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về
việc hủy bỏ khoản 3, khoản 4, Điều 4 Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 20
tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm
tra VBQPPL);
- Tổng Cục THADS - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Công an tỉnh, TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- Ngân hàng NN tỉnh, Kho bạc NN tỉnh;
- TT Công báo, Cổng TTĐT tỉnh Lâm Đồng;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động
thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện),
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã)
trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp được thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở, ngành, địa phương và quy định
của Luật Thi hành án dân sự, các văn bản pháp luật có liên quan, đảm bảo thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, thường xuyên, hiệu lực, hiệu quả, phát huy tính chủ động
và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Hoạt động phối hợp không làm ảnh
hưởng tới hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đảm bảo việc thi hành án dân sự đúng thẩm
quyền, nội dung, căn cứ pháp lý; đúng trình tự, thủ tục, thời hạn do pháp luật
quy định; kịp thời xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các hành vi vi phạm
pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC PHỐI HỢP VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Tổ chức thi hành các bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định tại khoản 2, Điều 2 Luật
Thi hành án dân
sự; xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực Thi hành án dân sự tại địa phương.
3. Tuyên truyền, phổ biến Luật Thi
hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo việc áp dụng thống nhất
các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự.
4. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, kiểm sát về công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện công tác quy hoạch, đào
tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo và Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự
theo thẩm quyền.
6. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng; đề xuất khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc bằng
văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp hoặc hội nghị.
3. Cử người tham gia trực tiếp vào hoạt
động tổ chức thi hành án.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 6. Cơ quan
ra bản án, quyết định để thi hành án; cơ quan kiểm sát thi hành án
1. Đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện và chỉ đạo các Tòa án trực thuộc chuyển giao bản án, quyết định, các giấy tờ, tài sản, tang vật liên quan cho
cơ quan Thi hành án dân sự đúng quy định của pháp luật; kịp thời áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án;
nhanh chóng thụ lý, giải quyết yêu cầu về việc xác định quyền sở hữu, phân chia
tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc
thẩm quyền của Tòa án phát sinh trong quá trình thi hành án; phối hợp với cơ
quan Thi hành án dân sự thực hiện hiệu quả việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đối với các khoản thu, nộp ngân sách nhà nước.
Ban hành văn bản giải thích cho cơ quan
Thi hành án dân sự về những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ, sửa
chữa lỗi chính tả hoặc số liệu nhầm lẫn đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
179 Luật Thi hành án dân sự.
Phối hợp với cơ quan Thi hành án dân
sự đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trả lời
kiến nghị của cơ quan Thi hành án dân sự đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
10 Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC
ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp
liên ngành trong thi hành án dân sự.
2. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
phối hợp thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường, nâng cao hiệu
quả công tác kiểm sát, kịp thời giải quyết những đề nghị,
kiến nghị phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành án của cơ quan Thi hành án
dân sự; kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi
hành án đối với các khoản thu, nộp ngân sách nhà nước.
Chú trọng kiểm soát việc tuân theo
pháp luật của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thi
hành án, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Cục Thi
hành án dân sự tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ trong
toàn hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh đảm bảo đúng thẩm quyền, nội
dung, căn cứ pháp lý; đúng trình tự, thủ tục, thời hạn và việc áp dụng thống nhất
các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thi
hành án dân sự các huyện, thành phố và Chấp hành viên thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 16, Điều 20 Luật Thi hành án dân sự.
3. Tổ chức thi hành các bản án, quyết
định theo thẩm quyền quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự. Kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi
hành, các vụ việc trọng điểm, giá trị lớn, phức tạp, án liên quan đến tín dụng
ngân hàng, án tham nhũng và các vụ việc thu hồi tài sản cho nhà nước, doanh
nghiệp. Kiến nghị việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, tổ chức lập hồ sơ đề nghị
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong
việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người
có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
5. Xây dựng, triển khai kế hoạch tổ
chức kiểm tra hàng năm, định kỳ, đột xuất công tác thi hành án dân sự trên địa
bàn tỉnh.
6. Thực hiện việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền, không để
xảy ra các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, điểm nóng về thi
hành án dẫn đến mất trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thi hành án. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong thi hành án dân sự.
8. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở
vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa
phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 173 Luật
Thi hành án dân sự.
10. Định kỳ tổng hợp, báo cáo công
tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo
Thi hành án dân sự tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Sở Tư
pháp
1. Phối hợp với cơ quan Thi hành án
dân sự thực hiện việc rà soát, xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về thi
hành án dân sự tại địa phương.
2. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về Thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên
quan, đảm bảo việc áp dụng thống nhất, hiệu quả các quy định của pháp luật
trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động
của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra công tác bán đấu giá tài sản, bảo đảm việc bán đấu giá tài sản đúng trình tự,
thủ tục, công khai, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích của các bên
tham gia đấu giá; thực hiện tốt việc phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự
trong xác định tính pháp lý của tài sản trước khi bán đấu giá và việc giao tài
sản thi hành án đã đấu giá thành cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp
luật.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả
việc tiếp nhận, cập nhật, đăng tải kịp thời vào cơ sở dữ liệu công chứng các
quyết định của cơ quan Thi hành án dân sự liên quan đến việc kê biên, tạm dừng
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản của đương sự để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ
thi hành án.
5. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và Quyết định số 2153/QĐ-BTP
ngày 27/8/2013 của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan
Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
Điều 9. Công an tỉnh
1. Chỉ đạo cơ quan điều tra kịp thời
xác minh, áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản của bị can và các đối tượng có liên quan để đảm
bảo việc thi hành án dân sự. Thực hiện việc chuyển giao vật chứng, tài sản, giấy
tờ tạm giữ cho cơ quan Thi hành án dân sự đúng thời hạn.
2. Phối hợp thực hiện và chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự xây dựng kế hoạch và
phương án bảo vệ cưỡng chế; bố trí lực lượng giữ gìn an ninh, trật tự, bảo vệ
hiện trường, bảo đảm an toàn trong suốt quá trình diễn ra cưỡng chế.
3. Chỉ đạo trại tạm giam phối hợp với
cơ quan thi hành án dân sự thực hiện tốt việc thông báo, giao trả giấy tờ, tài
sản; thu các khoản tiền, tài sản do đương sự, thân nhân của họ nộp để thi hành
án.
Điều 10. Sở Tài
chính
Phối hợp thực hiện và hướng dẫn cơ
quan tài chính cấp dưới phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp trong
việc xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung công quỹ nhà nước
theo Điều 124; tiêu hủy vật chứng, tài sản thi hành án theo Điều 125 Luật Thi
hành án dân sự; xác định giá tài sản thi hành án trong trường hợp quy định tại
khoản 3, Điều 98 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực
hiện; chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh, chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai các huyện, thành phố thực hiện:
1. Tham gia đầy đủ, đúng thành phần
và thực hiện các nội dung theo quy định của pháp luật theo đề nghị của cơ quan Thi
hành án dân sự trong trường hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên xử lý
tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Cung cấp kịp thời, chính xác các
thông tin, số liệu, hồ sơ, bản đồ, trích lục họa đồ địa chính về đất đai, nhà ở
và các tài sản khác gắn liền với đất theo đề nghị xác minh của cơ quan Thi hành
án dân sự và Chấp hành viên có thẩm quyền.
3. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện
các giao dịch liên quan đến đăng ký, chuyển quyền sở hữu,
sử dụng hoặc thay đổi thông tin biến động về tài sản, quyền
sử dụng đất của người phải thi hành án khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ
quan Thi hành án dân sự.
4. Phối hợp thực hiện kịp thời việc
đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người
được thi hành án nhận tài sản theo quy định của pháp luật. Thu hồi, sửa đổi, hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác phối hợp tổ chức thi hành án dân sự
trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc
phối hợp giữa các cơ quan có liên quan; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các đơn vị, cá
nhân không thực hiện phối hợp hoặc phối hợp không hiệu quả trong thi hành án
dân sự.
2. Phối hợp với Cục Thi hành án dân sự
tỉnh chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng
đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Cho ý kiến về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo
công tác thi hành án dân sự tại địa phương theo quy định; đề nghị Cục Thi hành
án dân sự tỉnh kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu sai phạm, tiêu cực trong hoạt
động tổ chức thi hành án dân sự ở địa phương; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
5. Quyết định khen thưởng hoặc có ý
kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá
nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
Điều 13. Ủy ban
nhân dân cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi
hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành
án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ
khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.
Điều 14. Các cơ
quan, tổ chức khác
1. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại phối hợp
chặt chẽ với cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình thực hiện các bản án
liên quan đến tài sản thế chấp.
2. Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh phối hợp cung cấp đúng, đầy
đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản, tài sản thế chấp của người phải
thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên và cơ quan Thi hành án dân sự.
Thực hiện kịp thời yêu cầu của Chấp
hành viên về phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền trong tài
khoản; giải tỏa việc phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người phải thi
hành án và các yêu cầu khác theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
3. Bảo hiểm xã hội; các cơ quan, tổ
chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp đúng,
đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi
hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên và cơ quan Thi hành án dân sự. Thực hiện
kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi
hành án để thi hành án và các yêu cầu khác theo quy định của Luật Thi hành án
dân sự.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Lâm Đồng tăng cường đưa tin, bài, phóng sự tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự; phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực,
khách quan về hoạt động thi hành án dân sự, nhất là những vụ việc phức tạp được
xã hội quan tâm và những trường hợp vi phạm pháp luật, cản trở, chống đối việc
thi hành án nhằm giáo dục, phòng ngừa, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
tổ chức, cá nhân.
Điều 15. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
1. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với cơ
quan Thi hành án dân sự thực hiện tốt việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng
đồng dân cư; tham gia việc hòa giải, thỏa thuận, vận động, thuyết phục đương sự
tự nguyện thi hành án theo đề nghị của cơ quan Thi hành án dân sự.
2. Quan tâm tham gia xây dựng, phản
biện nội dung các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về thi hành án dân sự
tại địa phương; thực hiện việc giám sát hoạt động thi hành án dân sự của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc
tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển
khai thực hiện tốt Quy chế.
2. Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế; tổ chức
sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy chế và định kỳ báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.