ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 44/2012/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày 18 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở TRONG NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 48/2009/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm bình
đẳng giới;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa V tại kỳ họp lần thứ 4 về việc sửa
đổi, bổ sung chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 600/TTr-SNV ngày 11 tháng 12 năm 2012 về việc ban hành Quyết
định kèm theo Quy định về chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách, chế độ đào tạo,
bồi dưỡng ở trong nước đối với cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Quy định gồm 03 chương, 12 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định 56/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh
ban hành quy định về chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng
ở trong nước đối với cán bộ, công chức, viên chức được áp dụng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TTr HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra Văn bản, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Tài chính;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các cơ quan Đảng, Đoàn thể, MTTQ tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Các đơn vị SN thuộc tỉnh;
- Văn phòng Đoàn đại biểu QH và HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các huyện, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Báo BRVT, Đài PT và TH tỉnh;
- Website UBND tỉnh;
- Website CCHC tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
44/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về chính sách,
chế độ đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước đối với cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý
của tỉnh được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức (bao
gồm cả các trường hợp đang thực hiện chế độ tập sự) đang làm việc tại các cơ
quan Đảng, Đoàn thể, Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Công chức, viên chức (bao gồm cả
các trường hợp đang thực hiện chế độ tập sự) đang làm việc tại các cơ quan hành
chính nhà nước;
c) Công chức, viên chức (bao gồm cả
các trường hợp đang thực hiện chế độ tập sự) đang làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp công lập;
d) Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn;
đ) Những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố, tổ dân phố, tổ dân cư
thuộc xã, phường, thị trấn;
e) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
g) Cán bộ, công chức, viên chức trong
chỉ tiêu được giao đang làm viêc tại các Hội quần chúng có tính chất đặc thù;
h) Đối tượng dự nguồn cán bộ, công
chức, viên chức được cấp có thẩm quyền của tỉnh phê duyệt và cử đi đào tạo, bồi
dưỡng ở trong nước theo Chương trình, Đề án thu hút cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Các đối tượng quy định nêu trên được
gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức.
2. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Bao gồm các cơ quan, đơn vị: Kho bạc
Nhà nước, Cục Thuế, Cục Thống kê, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh.., ngoài nguồn kinh
phí được Trung ương cấp, căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan,
đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tùy thuộc vào điều kiện ngân sách,
hàng năm tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
Việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan, đơn vị thực hiện theo
quy định.
Điều 2. Điều kiện
được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ, công chức, viên chức nêu tại
khoản 1, Điều 1 Quy định này được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng khi đủ các
điều kiện sau:
1. Được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm;
2. Có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
3. Phải đạt kết quả theo yêu cầu của
chương trình học, khóa học;
4. Chấp hành sự phân công, bố trí của
cơ quan có thẩm quyền về quản lý cán bộ, công chức, viên chức sau khi hoàn
thành khóa học.
Điều 3. Nguồn kinh
phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
Nguồn kinh phí hỗ trợ cho cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng được quy định
như sau:
1. Đối với các cơ quan Đảng, Đoàn
thể, Mặt trận, Tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan hành chính nhà nước
thuộc tỉnh, các Hội quần chúng có tính chất đặc thù sử dụng nguồn kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương
trong dự toán ngân sách hàng năm được UBND tỉnh giao.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc tỉnh
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh do ngân sách đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động sử dụng
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị, địa phương trong dự toán ngân
sách hàng năm được UBND tỉnh giao.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, sử dụng nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp theo quy định về quản
lý tài chính.
Điều 4. Quyền lợi
của cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngoài các khoản kinh
phí được hỗ trợ theo quy định này còn được bảo đảm các
quyền lợi sau:
1. Được hưởng nguyên
lương, chế độ phụ cấp (nếu có), các khoản tiền thưởng, chế độ phúc lợi theo quy định do cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức chi trả.
2. Các quyền lợi khác: theo quy định
của nhà nước.
Điều 5. Các trường
hợp không được hưởng chế độ, chính sách theo
Quy định này
1. Cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh thuộc một trong các trường hợp sau đây không được hưởng chế độ đào tạo,
bồi dưỡng theo Quy định này:
a) Cán bộ, công chức, viên chức không
có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hàng
năm; không có quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan có thẩm quyền
(trừ các trường hợp được quy định tại điều 10 của Quy định này).
b) Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng không đạt kết quả học tập, phải học lại chương
trình đào tạo, bồi dưỡng của khóa học.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo, bồi dưỡng đã được hưởng chế độ, chính sách theo
Quy định này thì không được hưởng chế độ công tác phí theo Quy định tại Thông
tư 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng nếu sử
dụng nguồn kinh phí của chương trình dự án, đề án thì thực hiện theo nội dung
và mức hỗ trợ của chương trình dự án, đề án đó.
4. Trong trường hợp các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng và các tổ chức khác đã hỗ trợ một trong các khoản chế độ (ăn, nghỉ, tiền tài liệu, chi phí đi lại) thì cán bộ, công
chức, viên chức không được hưởng các khoản tương ứng theo định mức của quy định
này.
Điều 6. Quy định về
thời gian được tính hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với các khoản hỗ trợ theo
khóa: Theo thời gian quy định của chương trình khóa đào tạo, bồi dưỡng.
2. Đối với các khoản hỗ trợ được tính
theo tháng
Khóa bồi dưỡng có thời gian học thực
tế từ 15 ngày trở lên được tính là 01 tháng.
3. Đối với các
khoản hỗ trợ được tính theo năm
a) Nếu thời gian học thực tế từ 07
(bảy) tháng trở lên được tính là 01 (một) năm.
b) Nếu thời gian học thực tế dưới 07
(bảy) tháng được tính theo những tháng học thực tế.
Điều 7. Quy định về
đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ, công chức, viên chức cử đi
đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan, đơn vị cấp kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định này phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức tự ý
không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ
quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc cán bộ, công chức, viên chức tự ý bỏ
học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức tham
gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (kể cả có xác nhận của cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ
chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan.
3. Cán bộ, công chức đã hoàn thành
khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên
chức được cử đi đào tạo trình độ từ trung cấp trở lên, đào
tạo ngoại ngữ, tin học nâng cao) nhưng bỏ việc hoặc thôi việc khi chưa phục vụ
đủ thời gian theo quy định.
4. Nội dung và cách tính đền bù chi
phí đào tạo áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 2.
NỘI DUNG, MỨC HỖ
TRỢ VÀ HÌNH THỨC CHI TRẢ, THANH TOÁN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
Điều 8. Nội dung,
mức hỗ trợ và hình thức chi trả, thanh toán chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, cử thi nâng ngạch
Cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, cử thi nâng ngạch được hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ lệ phí ôn thi, học phí
Hỗ trợ lệ phí ôn thi, lệ phí thi đầu
vào, ôn thi nâng ngạch và học phí theo phiếu thu (hoặc chứng từ thu) của cơ sở
đào tạo, cơ quan tổ chức thi nâng ngạch.
2. Hỗ trợ ăn, nghỉ, chi phí đi lại
a) Học ngoài tỉnh:
- Hỗ trợ chi phí
ăn, nghỉ theo hình thức khoán theo ngày học thực tế:
175.000 đồng/người/ngày, trong đó:
+ Tiền ăn: 50.000 đồng/người/ngày.
+ Tiền thuê phòng nghỉ: 125.000
đồng/người/ngày-đêm.
- Hỗ trợ tiền đi lại theo hình thức
khoán theo đợt học tập trung:
+ Đào tạo, bồi dưỡng mỗi đợt học tập
trung dưới 01 tháng: 01 lần (lượt đi và về).
+ Đào tạo, bồi dưỡng mỗi đợt học tập
trung từ 01 tháng đến dưới 01 năm: 02 lần (mỗi lần một lượt đi và về).
+ Đào tạo, bồi dưỡng mỗi đợt học tập
trung từ 01 năm trở lên: 03 lần/năm (mỗi lần một lượt đi
và về).
- Phương tiện đi lại bằng tàu, xe
theo loại giá cước thông thường. Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị cử cán
bộ, công chức, viên chức đi học đã bố trí phương tiện đưa đón thì cán bộ, công
chức, viên chức không được hỗ trợ khoản chi phí này.
Riêng đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý hoặc đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính và tương đương bậc 5,42 trở lên được hỗ trợ phương tiện đi lại bằng máy bay
hoặc xe do cơ quan bố trí.
- Mức hỗ trợ tiền đi lại: Giao cho
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi học căn cứ vào loại giá cước thông thường tại thời điểm cán bộ, công
chức, viên chức đi học để thực hiện chi trả, thanh toán theo hình thức khoán.
b) Học trong tỉnh có khoảng cách từ
nơi làm việc đến nơi học tập từ 15 km trở lên:
- Hỗ trợ chi phí ăn, nghỉ, đi lại
theo hình thức khoán theo ngày học thực tế: 106.000 đồng/người/ngày,
trong đó:
+ Tiền ăn: 50.000 đồng/người/ngày.
+ Tiền thuê phòng nghỉ: 50.000
đồng/người/ngày.
+ Tiền đi lại: 6.000 đồng/người/ngày.
c) Học trong tỉnh có khoảng cách từ nơi làm việc đến nơi học tập dưới 15 km. Mức hỗ trợ chung khoán theo ngày
học thực tế: 50.000 đồng/người/ngày.
3. Tiền tài liệu (hỗ trợ khoán theo
khóa hoặc tháng tương ứng với từng loại hình đào tạo, bồi dưỡng):
a) Đào tạo Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên
khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I: 1.500.000 đồng/người/năm (tính theo khóa là
3.000.000 đồng/người/khóa).
b) Đào tạo Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên
khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II: 3.000.000 đồng/người/năm
(tính theo khóa là 9.000.000 đồng/người/khóa).
c) Đào tạo Đại học:
- Loại hình đào tạo 2,5 năm:
1.500.000 đồng/người/khóa.
- Loại hình đào tạo từ 4 năm trở
lên: 2.500.000 đồng/người/khóa.
d) Đào tạo Cao đẳng: 1.000.000
đồng/người/khóa.
đ) Đào tạo Trung cấp: 500.000
đồng/người/khóa.
e) Cao cấp Chính trị - Hành chính:
600.000 đồng/người/khóa.
g) Trung cấp Chính trị - Hành chính:
400.000 đồng/người/khóa.
h) Đào tạo nâng cao tin học, ngoại
ngữ: 100.000 đồng/người/tháng.
i) Các khóa bồi dưỡng khác từ 01
tháng trở lên: 50.000 đồng/người/tháng.
4. Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận
án, đồ án, luận văn tốt nghiệp (nếu có).
a) Thạc sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên
khoa I: 20.000.000 đồng/người/khóa.
b) Tiến sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên
khoa II: 40.000.000 đồng/người/khóa.
5. Hỗ trợ thêm đối với cán bộ, công
chức, viên chức là nữ, người dân tộc thiểu số và cán bộ, công chức, viên chức
công tác tại huyện Côn Đảo theo hình thức khoán, cụ thể như sau:
a) Đối với cán
bộ, công chức, viên chức là nữ đi đào tạo, bồi dưỡng:
- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng tập
trung học từ 01 tháng trở lên:
+ Học ngoài tỉnh: 300.000
đồng/người/tháng.
+ Học trong tỉnh: 220.000
đồng/người/tháng.
- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng học
tập trung dưới 01 tháng: 10.000 đồng/người/ngày.
b) Hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức,
viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi đi học:
- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng tập
trung học từ 01 tháng trở lên.
+ Học ngoài tỉnh: 900.000
đồng/người/tháng.
+ Học trong tỉnh:
600.000 đồng/người/tháng.
- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng học
tập trung dưới 01 tháng: 30.000 đồng/người/ngày.
c) Hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số đi đào tạo, bồi dưỡng:
- Đối với khóa
đào tạo, bồi dưỡng tập trung học từ 01 tháng trở lên:
+ Học ngoài tỉnh: 300.000
đồng/người/tháng.
+ Học trong tỉnh: 220.000
đồng/người/tháng.
- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng tập
trung học dưới 01 tháng: 10.000 đồng/người/ngày.
d) Hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức,
viên chức huyện Côn Đảo vào đất liền đi học:
- Đối với khóa
đào tạo, bồi dưỡng tập trung học từ 01 tháng trở lên: 300.000 đồng/người/tháng.
- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng tập
trung học dưới 01 tháng: 10.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền vé tàu biển theo loại
giá cước thông thường tại thời điểm đi học.
+ Đào tạo, bồi dưỡng mỗi đợt học tập
trung dưới 01 tháng: 01 lần (lượt đi và về).
+ Đào tạo, bồi dưỡng mỗi đợt học tập
trung từ 01 tháng đến dưới 01 năm: 02 lần (mỗi lần một lượt đi và về).
+ Đào tạo, bồi dưỡng mỗi đợt học tập
trung từ 01 năm trở lên: 03 lần/năm (mỗi lần một lượt đi
và về).
Giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học căn cứ vào phương
tiện tàu biển theo loại giá cước thông thường tại thời điểm cán bộ, công chức,
viên chức đi học để thực hiện chi trả, thanh toán theo hình thức khoán.
Điều 9. Hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng theo các chương trình dự án, đề án của Bộ, Ngành Trung
ương hoặc các chương trình, dự án do phía Việt Nam phối hợp với tổ chức nước ngoài hoặc do nước ngoài phối hợp tổ chức
Căn cứ vào kinh phí đã được chương trình
dự án, đề án tài trợ, cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ thêm những khoản
kinh phí nếu mức hỗ trợ đó thấp hơn hoặc chưa hỗ trợ theo Quy định này.
Điều 10. Hỗ trợ chế
độ khuyến khích tự đào tạo sau đại học
1. Mức hỗ trợ cụ
thể như sau:
a) Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I,
Dược sĩ chuyên khoa I: 10.000.000 đồng/người/khóa.
b) Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II: 20.000.000 đồng/người/khóa.
2. Chế độ này áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo sau đại học không nằm trong kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng phải đủ các
điều kiện sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức sau
khi hoàn thành xong chương trình đào tạo sau đại học có văn
bằng (bản sao) gửi cho cơ quan, đơn vị cử đi học;
b) Bằng cấp sau đào tạo phải phù hợp với vị trí công tác;
c) Phải còn đủ thời gian công tác tại
cơ quan nhà nước ít nhất từ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp
sau đại học;
d) Được sự đồng ý của cơ quan, đơn vị
đang công tác và tạo điều kiện về thời gian cho tự đào tạo sau đại học;
đ) Trong thời gian đào tạo hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn đối
tượng, điều kiện, quy trình, hồ sơ, thủ tục và hình thức chi trả, tạm ứng,
thanh quyết toán chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo Quy định này; hướng dẫn việc chuyển tiếp từ thực hiện Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND
tỉnh sang thực hiện Quy định này;
b) Theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện Quy định này đến các cơ quan, đơn vị và cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
Điều 12. Thời
điểm áp dụng
Quy định này được áp dụng kể từ ngày
01/01/2013.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
định này, nếu có vấn đề khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị, địa phương báo cáo về UBND tỉnh để xem xét, bổ sung cho phù
hợp./.