Luật Đất đai 2024

Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Số hiệu 18/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 05/03/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giáo dục
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ  
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 18/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2010

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức.

2. Nghị định này áp dụng đối với công chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức

1. Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

2. Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.

Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng

1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

2. Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.

3. Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.

4. Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.

5. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều 4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng

1. Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự.

2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức.

3. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.

4. Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết).

Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng khác nhau được cộng dồn.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.

2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.

3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.

4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.

5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.

Chương 2.

NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 6. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:

a) Lý luận chính trị;

b) Chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành;

d) Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.

2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước:

a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành;

b) Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.

Điều 7. Các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian thực hiện

1. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thực hiện trong thời gian tối đa là 08 tuần, bao gồm:

a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương;

b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương;

c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương;

d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

2. Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối đa là 04 tuần, bao gồm:

a) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;

b) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp huyện và tương đương;

c) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở và tương đương;

d) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương;

đ) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương.

3. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm:

a) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;

b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm.

Điều 8. Yêu cầu đối với việc biên soạn chương trình, tài liệu

1. Chương trình, tài liệu được biên soạn căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.

2. Nội dung các chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, tính liên thông, không trùng lặp.

3. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phải được bổ sung, cập nhật phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 9. Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng

1. Bộ Nội vụ quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.

3. Nhiệm vụ quản lý chương trình gồm:

a) Tổ chức biên soạn;

b) Tổ chức thẩm định, đánh giá;

c) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.

Điều 10. Tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng

1. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp sở, cấp vụ và tương đương trở lên theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành.

2. Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành; tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.

3. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.

Điều 11. Tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng

1. Cơ quan quản lý chương trình, biên soạn tài liệu tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định này.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thủ tục đánh giá chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trước khi đưa vào sử dụng.

3. Bộ Nội vụ hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định, đánh giá chương trình, tài liệu quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

Điều 12. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức

1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được giao thực hiện.

2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm:

a) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;

b) Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;

c) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.

3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những căn cứ khi xem xét điều kiện bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức.

4. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức được dùng theo mẫu chung thống nhất trong cả nước.

Bộ Nội vụ quy định mẫu và hướng dẫn việc sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức.

Chương 3.

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ GIẢNG VIÊN

MỤC 1. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 13. Phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

1. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh có nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;

b) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp sở, cấp vụ và tương đương trở lên;

c) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao;

d) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho giảng viên Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tương đương;

b) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;

c) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã và các đối tượng khác do cấp có thẩm quyền giao.

3. Các Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tương đương;

b) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;

c) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã theo chuyên môn nghiệp vụ và các đối tượng khác do cấp có thẩm quyền giao.

Điều 14. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo, bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.

Điều 15. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

1. Tập trung.

2. Bán tập trung.

3. Vừa làm vừa học.

4. Từ xa.

Điều 16. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

1. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng.

2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.

3. Nội dung đánh giá:

a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm;

b) Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học;

c) Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

d) Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

4. Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.

MỤC 2. GIẢNG VIÊN

Điều 17. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng

1. Giảng viên trong nước: giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, giảng viên kiêm nhiệm, người được mời thỉnh giảng.

2. Giảng viên nước ngoài.

Điều 18. Chính sách đối với giảng viên

1. Chế độ, chính sách đối với giảng viên Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh do cấp có thẩm quyền quy định.

2. Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng chế độ, chính sách như giảng viên đại học.

3. Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giảng viên nước ngoài.

Chương 4.

QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 19. Trường hợp công chức được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học

1. Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại.

2. Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.

Điều 20. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo sau đại học

1. Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên.

2. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

3. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo.

4. Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.

5. Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 21. Quyền lợi của công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:

a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;

b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;

c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng;

d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.

2. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Trách nhiệm thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng

1. Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học.

Điều 23. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cử công chức, của công chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Điều 24. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng

Công chức đang tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.

Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể Điều này.

Chương 5.

QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức, hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng công chức ở ngoài nước theo thẩm quyền.

4. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt.

5. Quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.

6. Quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

7. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức.

8. Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng trong đào tạo, bồi dưỡng công chức.

9. Hướng dẫn việc tổ chức bồi dưỡng công chức ở ngoài nước bằng nguồn ngân sách nhà nước.

Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý.

2. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi, tổng hợp.

3. Cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.

4. Tổ chức các khóa bồi dưỡng công chức ở ngoài nước.

5. Tổ chức quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.

6. Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền.

7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi thẩm quyền.

Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn, trong nước và ở ngoài nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.

2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi quản lý.

3. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi, tổng hợp.

4. Tổ chức quản lý và biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi trách nhiệm được giao.

5. Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền.

6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi thẩm quyền.

Điều 29. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng công chức

1. Thực hiện chế độ hướng dẫn tập sự.

2. Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của công chức.

3. Tạo điều kiện để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.

2. Bãi bỏ Chương III Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức và các quy định trước đây trái với quy định của Nghị định này.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (10b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

66
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Tải văn bản gốc Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 18/2010/ND-CP

Hanoi, March 05, 2010

 

DECREE

ON TRAINING AND REFRESHER TRAINING OF CIVIL SERVANTS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 13, 2008 Law on Cadres and Civil Servants;
Pursuant to the June 14, 2005 Law on Education;
At the proposal of the Minister of Home Affairs;

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Decree applies to civil servants defined in the Government's Decree No. 06/ 2010/ND-CP of January 25,2010, defining civil servants and commune-level civil servants in Clause 2, Article 3 of the Government's Decree No. 92/2009/ND-CP of October 22.2009, on the titles and numbers of and several entitlements and policies for cadres and civil servants in communes, wards and townships and part-time cadres at the commune level.

Article 2. Objectives of civil servant training and refresher training

1. To equip knowledge about and skills and methods of performing tasks and public duties.

2. To contribute to building a contingent of professional civil servants fully capable of building an advanced and modern public administration.

Article 3. Principles on training and refresher training

1. Training and refresher training must be based on working positions, standards of civil servant ranks, standards of leadership and managerial posts and human resource building and development requirements of agencies and units.

2. To assure the autonomy of agencies managing and units employing civil servants in training and refresher training activities.

3. To combine the mechanisms of decentralization and competition in the organization of training and refresher training.

4. To enhance the sense of self-study and rights of civil servants in the selection of working position-based refresher training programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Training and refresher training regimes

1. Probation guidance for civil servants on probation.

2. Refresher training based on civil servant rank standards.

3. Training and refresher training based on leadership and managerial post standards.

4. Compulsory annual refresher training in professional knowledge and skills (a one-week course of 5 training days with 8 periods each a year).

The time of attending different refresher training courses is allowed to be accumulated.

Article 5. Interpretation of terms

In this Decree, the following terms below are construed as follows:

1. Training means the process of conveying and receiving in a systematic manner knowledge and skills required at each training grade and level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Refresher training based on rank standards means equipping professional knowledge and skills according to programs prescribed for civil servant ranks.

4. Training and refresher training based on leadership and managerial post standards means equipping professional knowledge and skills and methods according to programs prescribed for each leadership or managerial post.

5. Working position-based refresher training means equipping and updating necessary knowledge, skills and methods for properly performing assigned work.

Chapter II

TRAINING AND REFRESHER TRAINING CONTENTS. PROGRAMS AND CERTIFICATES

Article 6. Training and refresher training contents

1. Contents of domestic training and refresher training:

a/ Political theories:

b/ Specialized and professional knowledge and skills;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Computer skills, foreign language, ethnic minority language.

2. Contents of overseas refresher training:

a/ Knowledge, experience and skills of public administration and specialized management;

b/ International integration knowledge and experience.

Article 7. Training and refresher training programs and materials and implementation time

1. Types of refresher training programs and materials based on rank standards to be implemented for maximum 8 weeks, including:

a/ Refresher training programs and materials for technician[1] and equivalent ranks;

b/ Refresher training programs and materials for official and equivalent ranks;

c/ Refresher training programs and materials for principal official and equivalent ranks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Types of training and refresher training programs and materials based on leadership and managerial post standards to be implemented for maximum 4 weeks, including:

a/ Training and refresher training programs and materials for divisional-level and equivalent leaders;

b/ Training and refresher training programs and materials for district-level and equivalent leaders;

c/ Training and refresher training programs and materials for provincial-level departmental and equivalent leaders;

d/ Training and refresher training programs and materials for central-level departmental and equivalent leaders;

e/ Training and refresher training programs and materials for deputy-ministerial and equivalent leaders.

3. Types of specialized knowledge and skill refresher training programs and materials to be implemented for maximum 2 weeks, including:

a/ Refresher training programs and materials based on specialized standards;

b/ Updated training programs and materials based on working positions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Programs and materials shall be developed based on civil servant rank standards, leadership and managerial post standards and task requirements.

2. Contents of programs and materials must ensure combination between theory and practice, knowledge, experience and practical skills, transferability and non-repetition.

3. Training and refresher training programs and materials must be supplemented and updated to suit realities.

Article 9. Management of training and refresher training programs

1. The Ministry of Home Affairs shall manage refresher training programs based on civil servant rank standards and training and refresher training programs and materials based on leadership and managerial post standards.

2. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall manage specialized knowledge and skill refresher training programs.

3. Program management tasks include:

a/ Program development;

b/Appraisal and evaluation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Organization of development of training and refresher training materials

1. The Ho Chi Minh National Academy of Politics and Public Administration shall develop refresher training materials for senior official and equivalent ranks; training and refresher training materials for district-level, provincial-level departmental and central-level departmental and equivalent leaders according to Ministry of Home Affairs-promulgated programs;

2. Cadre and civil servant training and refresher training institutes, schools and centers of ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies (below collectively referred to as training and refresher training institutions) shall develop refresher training materials for technician and equivalent ranks, official and equivalent ranks, principal official and equivalent ranks; training and refresher training materials for divisional-level leaders and managers according to Ministry of Home Affairs-promulgated programs; and specialized knowledge and skill refresher training materials.

3. Politics schools of provinces and centrally run cities shall develop refresher training materials for technician and equivalent ranks, official and equivalent ranks, principal official and equivalent ranks, training and refresher training materials for divisional-level leaders and managers according to Ministry of Home Affairs-promulgated programs; and coordinate with ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies in developing specialized knowledge and skill refresher training materials.

Article 11. Organization of appraisal of training and refresher training programs and materials

1. Agencies managing programs and development of materials shall organize the assessment of refresher training programs and materials for civil servant ranks and training and refresher training programs and materials based on leadership and managerial post standards specified in Clauses 1 and 2, Article 7 of this Decree.

2. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and People's Committees of provinces and centrally run cities shall decide on procedures for assessing specialized knowledge and skill refresher training programs and materials specified in Clause 3, Article 7 of this Decree before they are put into use.

3. The Ministry of Home Affairs shall guide the order and procedures for and contents of assessment and evaluation of programs and materials specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 12. Civil servant training and refresher training certificates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Certificates of civil servant training and refresher training programs include.

a/ Certificates of refresher training programs for civil servant ranks;

b/ Certificates of training and refresher training programs based on leadership and managerial post standards;

c/ Specialized knowledge and skill refresher training programs.

3. The certificate of a refresher training program for civil servant ranks and the certificate for a training or refresher training program based on leadership and managerial post standards is one of the grounds for considering appointment to a civil servant rank or a leadership or managerial post; the certificate for a specialized knowledge and skill refresher training program is one of the grounds for evaluating civil servants' task performance in a year.

4. Civil servant training and refresher training certificates are issued according to forms used nationwide.

The Ministry of Home Affairs shall set the forms and guide the use of civil servant training and refresher training certificates.

Chapter III

ORGANIZATION OF TRAINING AND REFRESHER TRAINING AND LECTURERS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Assignment of training and refresher training

1. The Ho Chi Minh National Academy of Politics and Public Administration has the following tasks:

a/ Organizing the implementation of refresher training programs based on senior official and equivalent rank standards:

b/ Organizing the implementation of training and refresher training programs based on district-level and departmental leadership and managerial post standards;

c/ Organizing the implementation of other training and refresher training programs assigned by competent authorities;

d/ Providing training and refresher training for raising professional qualifications and training methodologies for lecturers of politics schools of provinces and centrally run cities; and lecturers of training and refresher training institutions of ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies.

2. Politics schools of provinces and centrally run cities have the following tasks:

a/ Organizing the implementation of refresher training programs based on technician, official, principal official and equivalent rank standards;

b/ Organizing the implementation of training and refresher training programs based on divisional-level and equivalent leadership and managerial post standards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Cadre and civil servant training and refresher training institutes, schools and centers of ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies have the following tasks:

a/ Organizing the implementation of refresher training programs based on technician, official, principal official and equivalent rank standards;

b/Organizing the implementation of training and refresher training programs based on divisional-level and equivalent leadership and managerial post standards;

c/ Organizing the implementation of relevant professional refresher training programs based on commune-level civil servant standards and for other trainees as assigned by competent authorities.

Article 14. Training and refresher training methods

Training and refresher training shall be conducted by active methods promoting the self-discipline, active participation and creativity of trainees and the sharing of information, knowledge and experience between lecturers and trainees and among trainees.

Article 15. Forms of organizing training and refresher training

1. Formal.

2. Semi-formal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Distance.

Article 16. Evaluation of training and refresher training quality

1. Evaluation of training and refresher training quality aims to provide information on the increased qualifications of civil servants to perform tasks and public duties after attending training and refresher training courses.

2. Evaluation of training and refresher training quality must ensure publicity, transparency, objectivity and honesty.

3. Contents of evaluation:

a/ Relevance of program contents to requirements and standards for ranks, leadership and managerial posts and requirements of working posts;

b/ Capabilities of lecturers and relevance of training and refresher training methods to programs contents and trainees;

c/ Training and refresher training institutions' capabilities to conduct training and refresher training;

d/ Civil servants' level of learning knowledge and skills and applying them to performing their tasks and public duties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SECTION 2. LECTURERS

Article 17. Lecturers

1. Domestic lecturers are lecturers of training and refresher training institutions, part-time lecturers and guest lecturers.

2. Foreign lecturers.

Article 18. Policies towards lecturers

1. Entitlements and policies towards lecturers of the Ho Chi Minh National Academy of Politics and Public Administration shall be prescribed by competent authorities.

2. Lecturers of training and refresher training institutions of ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies and politics schools of provinces and centrally run cities are entitled to regimes and policies like university lecturers.

3. The Ministry of Home Affairs, the Ministry of Education and Training and the Ministry of Finance shall provide specific guidance on benefits, entitlements and policies for lecturers of training and refresher training institutions of ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies and politics schools of provinces and centrally run cities, and for foreign lecturers.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Cases in which civil servants are appointed to attend intermediate, college and university training

1. Their agencies or units are reorganized or rearranged.

2. They have been appointed to ranks or leadership posts but have not yet satisfied required training standards.

Article 20. Conditions for civil servants to be appointed to attend graduate training

1. Having worked for at least full 5 years.

2. Training majors relevant to their working posts.

3. Being not older than 40 years by the time of being appointed to attend training.

4. Making a commitment to continuing their jobs or public duties after completing the training programs for a period at least three times the training duration.

5. Having at least 3 consecutive years' good fulfillment of tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For civil servants appointed to attend domestic training and refresher training courses:

a/ Their managing or employing agencies shall arrange time and funds for them according to regulations;

b/ Their training and refresher training time will be included in continued working time;

c/ They are entitled to full salaries and allowances when attending training or refresher training courses;

dl They will be praised and commended for excellent training or refresher training results.

2. Civil servants appointed to attend overseas training or refresher training courses are entitled to benefits specified at Point b. Clause 1 of this Article and other regimes prescribed by law.

Article 22. Responsibility to comply with the training and refresher training regime

1. To comply with the training and refresher training regime prescribed in Article 4 of this Decree.

2. To strictly observe training and refresher training regulations and place themselves under the management of training or refresher training institutions when attending training.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Training and refresher training funds for civil servants include state budget funds, funds of agencies managing or units employing civil servants, funds of civil servants and financial supports of foreign organizations and individuals.

Article 24. Refund of training and refresher training expenses

If civil servants give up their studies or jobs without permission while participating in training or refresher training courses or quit their jobs while having not yet worked for a sufficient period as committed after completing training programs, they shall refund training or refresher training expenses.

The Ministry of Home Affairs shall detail this Article.

Chapter V

MANAGEMENT OF TRAINING AND REFRESHER TRAINING WORK

Article 25. Tasks and powers of the Ministry of Home Affairs

1. To formulate and submit to competent authorities for promulgation or promulgate according to its competence legal documents, regimes and policies on civil servant training and refresher training.

2. To formulate and submit to competent authorities for approval or promulgate according to its competence civil servant training and refresher training strategies, master plans and plans; to organize and guide the implementation of these strategies, master plans and plans after they are promulgated: to monitor and summarize results of civil servant training and refresher training by ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and People's Committees of provinces and centrally run cities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To summarize the demands and propose funding plans for training and refresher training annually and for mid-term and long-term periods; to guide ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and People's Committees of provinces and centrally run cities in the implementation of these plans after they are approved by the Government.

5. To manage refresher training programs based on civil servant rank standards and training and refresher training programs based on leadership and managerial post standards.

6. To stipulate standards of training and refresher training institutions.

7. To inspect and examine civil servant training and refresher training activities.

8. To organize emulation and commendation activities in civil servant training and refresher training.

9. To guide the organization of overseas refresher training for civil servants with state budget funds.

Article 26. Tasks and powers of ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies

1. To formulate and implement master plans and plans for training and refresher training of civil servants under their respective management.

2. To organize the implementation of training and refresher training regimes under regulations; to report annual civil servant training and refresher training results to the Ministry of Home Affairs for monitoring and summarization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To organize overseas civil servant refresher training courses.

5. To manage and develop civil servant training and refresher training programs and materials according to their assigned responsibilities.

6. To manage training and refresher training institutions and lecturers according to their respective competence.

7. To inspect and examine the implementation of training and refresher training regimes and policies according to their respective competence.

Article 27. Tasks and powers of the Ministry of Finance

1. To balance and allocate annual, mid-term and long-term funds for domestic and overseas training and refresher training for submission to competent authorities for approval.

2. To guide and examine the management and use of training and refresher training funds.

Article 28. Tasks and powers of People's Committees of provinces and centrally run cities

1. To formulate and promulgate regimes to encourage civil servants to continuously study and raise their qualifications and working capabilities; to arrange funds to assure training and refresher training activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To organize the implementation of training and refresher training regimes according to regulations; to report annual civil servant training and refresher training results to the Ministry of Home Affairs for monitoring and summarization.

4. To manage and develop and compile training and refresher training programs and materials according to their assigned responsibilities.

5. To manage training and refresher training institutions and lecturers according to their respective competence.

6. To inspect and examine the implementation of training and refresher training regimes and policies according to their respective competence.

Article 29. Responsibilities of units employing civil servants

1. To implement the probation instruction regime.

2. To propose the development and selection of training and refresher training programs suitable to civil servants' working positions.

3. To create conditions for civil servants to implement the training and refresher training regime according to regulations.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Effect

1. This Decree takes effect on May 1, 2010.

2. To annul Chapter III of the Government's Decree No. 54/2005/ND-CP of April 19, 2005. on the regimes of severance and compensation for training expenses applicable to cadres and civil servants, and all previous regulations contrary to this Decree.

Article 31. Implementation responsibility

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People's Committees of provinces and centrally run cities and heads of agencies managing and units employing civil servants shall implement this Decree

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

[1] Technician (can su) refers to a rank assigned to civil servants who only hold a collegial diploma.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Số hiệu: 18/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Giáo dục
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 05/03/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước theo Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 139/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/11/2010 (VB hết hiệu lực: 15/06/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
...
Để phù hợp với tình hình thực tế, sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ, ngành và các địa phương, Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như sau:

Điều 1. Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
...
Điều 2. Nội dung chi
...
Điều 3. Mức chi
...
Điều 4. Lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán
...
Điều 5. Chế độ báo cáo và kiểm tra
...

Xem nội dung VB
Điều 23. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cử công chức, của công chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước theo Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 139/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/11/2010 (VB hết hiệu lực: 15/06/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
...
Điều 1. Thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm

1. Những chương trình, khóa bồi dưỡng, tập huấn sau đây được tính vào việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu 1 (một) tuần/1 (một) năm:

a) Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành:

b) Chương trình bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm;

c) Các khóa tập huấn, hội thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;

d) Các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.

2. Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này được cộng dồn để tính thời gian thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu một tuần trong một năm.

Ví dụ: Năm 2010, công chức A tham gia 1 (một) khóa bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng theo vị trí việc làm trong 3 (ba) ngày; tham gia 1 (một) khóa tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ với thời gian 1 (một) ngày, tham gia 1 (một) hội thảo với thời gian 1 (một) ngày. Tổng cộng, công chức A đã tham gia 3 (ba) khóa bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo với thời gian là 5 (năm) ngày. Như vậy, công chức A đã hoàn thành chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu năm 2010.

3. Trong năm, những công chức tham gia khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và được cấp chứng chỉ thì được xác nhận là đã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu.

Trường hợp khóa bồi dưỡng tổ chức kéo dài sang năm sau thì được tính vào việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu của năm mà khóa bồi dưỡng bắt đầu.

Ví dụ: Công chức B tham gia khóa bồi dưỡng chương trình ngạch chuyên viên và tương đương được tổ chức từ ngày 02 tháng 12 năm 2010 đến ngày 02 tháng 3 năm 2011; công chức B được xác nhận là đã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu năm 2010.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
...
4. Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết).

Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng khác nhau được cộng dồn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
...
Điều 2. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị

Ngoài việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, tùy theo ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý đang giữ, công chức có trách nhiệm thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng

1. Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự.

2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức.

3. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.

4. Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết).

Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng khác nhau được cộng dồn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
...
Điều 3. Biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và kiến thức, kỹ năng chuyên ngành

1. Bộ Nội vụ tổ chức biên soạn chương trình; Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được phân cấp.

Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chưa đủ điều kiện biên soạn các tài liệu được phân cấp thì sử dụng tài liệu mẫu do Bộ Nội vụ ban hành.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo phân cấp.

Xem nội dung VB
Điều 10. Tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng

1. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp sở, cấp vụ và tương đương trở lên theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành.

2. Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành; tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.

3. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
...
Điều 4. Thẩm định chương trình, tài liệu

Điều 5. Nhiệm vụ của ủy viên Hội đồng thẩm định

Điều 6. Chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định

Điều 7. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định

Điều 8. Cơ quan giúp việc tổ chức thẩm định

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan giúp việc tổ chức thẩm định

Điều 10. Về việc thẩm định, đánh giá chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành; chương trình; tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm

Xem nội dung VB
Điều 11. Tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng

1. Cơ quan quản lý chương trình, biên soạn tài liệu tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định này.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thủ tục đánh giá chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trước khi đưa vào sử dụng.

3. Bộ Nội vụ hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định, đánh giá chương trình, tài liệu quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 11 và 12 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

1. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chưa đủ điều kiện tổ chức thực hiện có hiệu quả các khóa đào tạo, bồi dưỡng được giao thì có thể ký hợp đồng với Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (Học viện Hành chính), các Học viện khu vực hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các công ty tư vấn – đào tạo có năng lực và uy tín để tổ chức thực hiện.

Xem nội dung VB
Chương 3. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ GIẢNG VIÊN

MỤC 1. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 11 và 12 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13, 14, 15, 16 và 17 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
...
Điều 13. In, cấp và quản lý chứng chỉ

1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được quyền in, cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền giao thực hiện.

2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng được cấp 1 (một) lần sau khi khóa học kết thúc.

3. Trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được cấp chứng chỉ có đơn đề nghị thì được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp Giấy chứng nhận.

4. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng lập sổ quản lý việc cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành.

Điều 14. Điều kiện để được cấp chứng chỉ

Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng được cấp cho những học viên có đủ các điều kiện sau đây:

1. Tham gia học tập đầy đủ các nội dung quy định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng;

2. Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch, đề án theo quy định; các bài kiểm tra, viết thu hoạch, đề án phải đạt từ 5 (năm) điểm trở lên (chấm theo thang điểm 10 (mười));

3. Chấp hành tốt nội quy học tập.

Điều 15. Giá trị sử dụng chứng chỉ

1. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành có giá trị sử dụng phạm vi toàn quốc.

2. Bằng tốt nghiệp Đại học ngành hành chính học, Thạc sỹ quản lý hành chính công, Tiến sỹ quản lý hành chính công có giá trị thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên; Bằng tốt nghiệp Thạc sỹ quản lý hành chính công, Tiến sỹ quản lý hành chính công có giá trị thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính.

3. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nước; chứng chỉ bồi dưỡng ở nước ngoài là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức.

4. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là một trong những điều kiện để công chức được cử dự thi nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch đã học và được học chương trình theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn liền kề.

5. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn được thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thấp hơn.

6. Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những điều kiện để công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Có sự gian lận trong việc cấp chứng chỉ;

b) Việc cấp chứng chỉ vi phạm các quy định tại Thông tư này.

2. Công chức có hành vi vi phạm trong việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ, công chức. Những hành vi vi phạm các quy định về việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ nếu có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Mẫu chứng chỉ (xem phần Phụ lục)

Xem nội dung VB
Điều 12. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức

1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được giao thực hiện.

2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm:

a) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;

b) Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;

c) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.

3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những căn cứ khi xem xét điều kiện bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức.

4. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức được dùng theo mẫu chung thống nhất trong cả nước.

Bộ Nội vụ quy định mẫu và hướng dẫn việc sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13, 14, 15, 16 và 17 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
...
Chương 3. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 18. Điều kiện công chức được cử đi bồi dưỡng

1. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 2 (hai) tháng, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 1 (một) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.

2. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 2 (hai) tháng trở lên, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 5 (năm) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.

3. Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; hoặc không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

4. Công chức được cử đi bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước đó.

5. Chuyên môn, nghiệp vụ của công chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng.

6. Có sức khỏe tốt.

Điều 19. Nguyên tắc

1. Tuyển chọn, cử công chức đáp ứng đủ điều kiện.

2. Quốc gia được chọn để cử công chức đến học tập phải đáp ứng những yêu cầu sau:

a) Đạt được những thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật;

b) Có kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng cho Việt Nam;

c) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của nước cử đến có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng.

3. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều 20. Xây dựng kế hoạch và quản lý

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng công chức ở nước ngoài;

2. Xây dựng nội dung, chương trình chi tiết của khóa bồi dưỡng khi kế hoạch được phê duyệt.

3. Xây dựng và ký hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài. Hợp đồng bồi dưỡng phải nêu rõ những cam kết của hai bên về hình thức, thời gian, nội dung, chương trình, kinh phí, điều kiện sinh hoạt, học tập và những nội dung khác liên quan;

4. Quyết định thành lập đoàn và cử trưởng đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài. Thẩm quyền quyết định cử công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP.

5. Phổ biến tới từng thành viên của đoàn trước khi đoàn đi bồi dưỡng:

a) Các quy định về việc quản lý đoàn và công chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài;

b) Nội dung, chương trình khóa bồi dưỡng và các chế độ liên quan.

6. Trưởng đoàn có trách nhiệm, nhiệm vụ:

a) Phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của đoàn trong thời gian học tập ở nước ngoài;

b) Thay mặt đoàn giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài (nếu cần);

c) Theo dõi việc thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch học tập, nghiên cứu của đoàn;

d) Quản lý học viên của đoàn;

đ) Chuẩn bị và gửi báo cáo việc thực hiện kế hoạch và kết quả học tập của đoàn sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc.

7. Công chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài có trách nhiệm:

a) Chấp hành đầy đủ quy định về quản lý đoàn và công chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài;

b) Chấp hành luật pháp, tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của nước sở tại, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

c) Báo cáo kết quả học tập theo quy định.

Điều 21. Chế độ báo cáo

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả bồi dưỡng công chức ở nước ngoài hàng năm về Bộ Nội vụ.

2. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đoàn về nước, báo cáo của trưởng đoàn phải được gửi về các cơ quan sau:

a) Bộ Nội vụ (nếu đoàn đi bồi dưỡng thuộc kế hoạch bồi dưỡng công chức ở nước ngoài hàng năm của Bộ Nội vụ)

b) Cơ quan quyết định thành lập đoàn.

3. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đoàn về nước, báo cáo của học viên phải được gửi về các cơ quan sau:

a) Cơ quan quyết định thành lập đoàn;

b) Cơ quan sử dụng công chức.

Điều 22. Xử lý vi phạm

Những trường hợp sau đây, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ, công chức:

1. Trưởng đoàn thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra những hiện tượng tiêu cực; hoạt động của đoàn trong thời gian ở nước ngoài không đúng với mục đích và không hoàn thành chương trình của khóa bồi dưỡng;

2. Công chức được cử đi bồi dưỡng không chấp hành quy định của đoàn, bỏ học tập không có lý do; vi phạm nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc pháp luật của nước sở tại; về nước không đúng thời hạn (trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép);

3. Không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

Điều 23. Báo cáo của trưởng đoàn và học viên

1. Yêu cầu đối với báo cáo của trưởng đoàn:

a) Thành phần đoàn;

b) Khái quát tình hình nước đến học tập;

c) Thời gian, nội dung, chương trình khóa bồi dưỡng;

d) Công tác tổ chức của khóa bồi dưỡng, tình hình chấp hành pháp luật của nước đến học tập, các quy định về quản lý đoàn, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

đ) Kết quả thực hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian khóa bồi dưỡng;

e) Những nội dung tiếp thu và kinh nghiệm rút ra từ khóa bồi dưỡng;

g) Đề xuất những ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.

2. Yêu cầu đối với báo cáo của học viên.

a) Họ tên, năm sinh;

b) Chức danh, ngạch công chức, cơ quan công tác, số điện thoại liên lạc;

c) Kết quả thực hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian và công tác tổ chức khóa bồi dưỡng;

d) Những kiến thức, kinh nghiệm đã tiếp thu và đề xuất vận dụng vào công tác chuyên môn, quản lý điều hành của cơ quan, đơn vị đang công tác;

đ) Đề xuất và kiến nghị về công tác bồi dưỡng công chức ở nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền lợi của công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
...
2. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
...
Điều 24. Đào tạo sau đại học đối với công chức

1. Việc cử công chức đi đào tạo sau đại học phải đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan.

2. Quy định tại Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Công chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước và nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;

b) Công chức đi học tự chi trả các khoản kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính.

3. Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với các trường hợp công chức được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.

4. Công chức có thể được cử đi đào tạo sau đại học sau 3 (ba) năm công tác nếu đáp ứng được các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng các quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP;

b) Được tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; hoặc 2 (hai) năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 20. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo sau đại học

1. Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên.

2. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

3. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo.

4. Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.

5. Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 đến Điều 32 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
...
Điều 25. Trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng

Điều 26. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù

Điều 27. Điều kiện được tính giảm chi phí đền bù

Điều 28. Hội đồng xét đền bù

Điều 29. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

Điều 30. Cuộc họp của Hội đồng

Điều 31. Quyết định đền bù

Điều 32. Trả và thu hồi chi phí đền bù


Xem nội dung VB
Điều 24. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng

Công chức đang tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.

Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 đến Điều 32 Thông tư 03/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 11/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4524/BNV-ĐT năm 2014 có hiệu lực từ ngày 27/10/2014
Thực hiện Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015; Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện công tác đánh giá theo Bộ chỉ số đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như sau:
...
1. Mục tiêu, phạm vi áp dụng Bộ chỉ số
...
2. Các khái niệm được sử dụng
...
3. Các nội dung, tiêu chí, chỉ báo đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
...
4. Công cụ, phương pháp, đối tượng lấy ý kiến và thang điểm đánh giá
...
5. Thời điểm và cách thức đánh giá
...
6. Xử lý và sử dụng kết quả phiếu đánh giá
...
7. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I. BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
...
PHỤ LỤC II. CÁC MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
...
PHỤ LỤC III. MẪU BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
...

Xem nội dung VB
Điều 16. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

1. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng.

2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.

3. Nội dung đánh giá:

a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm;

b) Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học;

c) Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

d) Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

4. Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4524/BNV-ĐT năm 2014 có hiệu lực từ ngày 27/10/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Khoản 3, Điều 18 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức quy định: “Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giảng viên nước ngoài”;
Liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mục đích
...
Chương 2. TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ CỦA GIẢNG VIÊN

Điều 3. Tiêu chuẩn chung
...
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể
...
Điều 5. Nhiệm vụ giảng dạy
...
Điều 6. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ
...
Điều 7. Nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, công tác đảng, đoàn thể và các hoạt động khác
...
Điều 8. Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
...
Chương 3. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN

Điều 9. Chế độ làm việc, giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp
...
Điều 10. Giờ chuẩn giảng dạy, định mức giờ chuẩn giảng dạy và quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy
...
Điều 11. Quản lý, sử dụng thời gian làm việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác
...
Điều 12. Áp dụng định mức giờ chuẩn
...
Điều 13. Chính sách đối với giảng viên
...
Chương 4.GIẢNG VIÊN GIỮ CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ, KIÊM NHIỆM CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ VÀ GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG

Điều 14. Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể
...
Điều 15. Giảng viên thỉnh giảng trong nước
...
Điều 16. Giảng viên thỉnh giảng là người nước ngoài
...
Chương 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
...
Điều 19. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Điều 18. Chính sách đối với giảng viên
...
3. Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giảng viên nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của ngành Hải quan được hướng dẫn bởi Quyết định 77/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 20/01/2014
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
...
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định:

- Quy định về việc triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Hải quan năm 2014;

- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức năm 2014 (bao gồm Phụ lục I, II, III, IV, V).

Điều 2. Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Hải quan Việt Nam và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nội dung đào tạo (theo kế hoạch chi tiết của các đơn vị đính kèm).

Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Hải quan Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH HẢI QUAN NĂM 2014 ()
...
I. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2014 gồm:
...
II. Tổ chức thực hiện:
...
PHỤ LỤC I KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN 2014 DO TỔNG CỤC HẢI QUAN TỔ CHỨC TẬP TRUNG - TRƯỜNG HẢI QUAN VIỆT NAM THỰC HIỆN ()
...
PHỤ LỤC II KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN 2014 DO TỔNG CỤC HẢI QUAN TỔ CHỨC TẬP TRUNG - CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU THỰC HIỆN ()
...
PHỤ LỤC III KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN 2014 DO TỔNG CỤC HẢI QUAN TỔ CHỨC TẬP TRUNG - CỤC ĐIỀU TRA SAU THÔNG QUAN THỰC HIỆN ()
...
PHỤ LỤC IV KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN 2014 DO TỔNG CỤC HẢI QUAN TỔ CHỨC TẬP TRUNG - CỤC CNTT & TKHQ THỰC HIỆN ()
...
PHỤ LỤC V KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH HẢI QUAN NĂM 2014 ()

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của ngành Hải quan được hướng dẫn bởi Quyết định 77/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 20/01/2014