ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2012/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 10 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết
số 41/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ
4 về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An;
Theo đề nghị tại
Tờ trình số 53/TTr-SNV ngày 30/01/2012 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở
Nội vụ phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quyết định
này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và hủy bỏ các Quyết định sau đây:
- Quyết định số 2751/2002/QĐ-UB ngày 23/8/2002 của
UBND tỉnh về việc ban hành chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học, cán
bộ, công chức được điều động, tăng cường về công tác ở các xã và chính sách thu
hút nhân tài.
- Quyết định số
3740/2002/QĐ-UB ngày 28/10/2002 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung chế độ
trợ cấp đối với cán bộ công chức đi học, cán bộ, công chức được điều động, tăng
cường về công tác ở các xã và chính sách thu hút nhân tài.
- Quyết định số
258/2004/QĐ-UB ngày 29/01/2004 của UBND tỉnh về việc bổ sung chế độ trợ cấp đi
học và chính sách thu hút nhân tài.
- Quyết định số
4146/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 của UBND tỉnh về việc quy định tuổi đời khi cử cán
bộ, công chức, viên chức đi đào tạo.
- Quyết định số
23/2007/QĐ-UBND ngày 25/6/2007 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung chế độ đi
học cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Quyết định số
19/2008/QĐ-UBND ngày 21/5/2008 của UBND tỉnh về việc bổ sung chế độ đối vời
sinh viên học đại học ngành y, dược hệ chính quy tại các trường đại học công lập.
- Quyết định số
09/2010/QĐ-UBND tỉnh ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Quyết định số
19/2008/QĐ-UBND ngày 21/5/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, tuan
QD_chedodaotaoboiduongCBCC
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 06 /2012/QĐ-UBND ngày 10 /02/2012 của UBND tỉnh Long
An)
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ
chuyên trách, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã);
2. Học sinh,
sinh viên là công chức, viên chức dự nguồn;
3. Cán bộ, công
chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh, huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện);
4. Cán bộ, công
chức, viên chức thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Điều kiện áp dụng
1. Điều kiện
chung:
a) Đối tượng được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải có đạo đức, lối sống lành mạnh, năng lực công tác
tốt; đạt trình độ học vấn, chuyên môn theo yêu cầu của cơ sở đào tạo và được cơ
quan quản lý sử dụng xét duyệt đề cử danh sách.
b) Đối tượng
thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và có danh sách trong kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên cử cán bộ,
công chức, viên chức đào tạo chuyên sâu trên lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, cán
bộ trẻ, cán bộ nữ có triển vọng phát triển.
2. Điều kiện cụ
thể:
Đối tượng được
xét duyệt cử đi đào tạo ngoài các điều kiện chung quy định tại Khoản 1 nêu
trên, còn phải đảm bảo các điều kiện cụ thể áp dụng cho từng đối tượng sau đây:
a) Đối tượng học sinh, sinh viên là cán bộ dự nguồn được UBND tỉnh
quyết định phê duyệt, bao gồm:
- Học sinh được
lựa chọn từ học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Long
An, bảo đảm tiêu chuẩn về năng lực học tập, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt (ưu tiên con em gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách) cử đi đào tạo tại các trường đại học công lập, hệ chính quy, chuyên ngành đào tạo
phù hợp với nhu cầu của địa
phương, chấp hành phân công công tác của tổ chức sau khi tốt nghiệp và cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ thời gian
ít nhất gấp 2,5 lần thời gian đào tạo.
- Sinh viên được lựa
chọn từ sinh viên đang theo học tại các trường đại học hệ chính quy, có lý lịch
rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, chuyên ngành đào tạo đáp ứng yêu cầu của địa
phương, chấp hành phân công công tác của tổ chức sau khi tốt nghiệp và cam kết
thực hiện nhiệm vụ, công vụ thời gian ít nhất gấp 2,5 lần thời gian đào tạo.
- Cán bộ dự nguồn
có triển vọng phát triển và tốt nghiệp đạt loại giỏi, xuất sắc được xem xét, tiếp
tục tạo điều kiện cử đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước.
b) Đối tượng đào tạo sau đại học:
- Đào tạo chuyên
khoa cấp I, chuyên khoa cấp II đối với đội ngũ bác sĩ theo yêu cầu chuyên sâu về
chuyên môn, không quy định thời gian công tác nhưng phải bảo đảm tuổi đời không
quá 45 tuổi đối với nam và không quá 40 tuổi đối với nữ tính tại thời điểm được
cử đi đào tạo.
- Đào tạo thạc sĩ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tất cả các lĩnh vực, ưu tiên cán bộ
nữ, trẻ có triển vọng phát triển đã đạt trình độ đại học. Đào tạo thạc sĩ không
quá 45 tuổi đối với nam và không quá 40 tuổi đối với nữ, đã có ít nhất 02 năm
công tác tính đến thời điểm được cử đi đào tạo (tính cả thời gian tập sự).
- Đào tạo tiến sĩ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các lĩnh vực chủ yếu như: khoa học -
công nghệ, giáo dục, y tế, nông nghiệp, kinh tế, môi trường, giao thông, quản
lý đô thị, công nghệ thông tin; ưu tiên cán bộ nữ, trẻ có triển vọng phát triển
đã đạt trình độ thạc sĩ. Đào tạo tiến sĩ không quá 50 tuổi đối với nam và không
quá 45 tuổi đối với nữ tính tại thời điểm được cử đi đào tạo. Những người
tuyển dụng đầu vào đạt trình độ thạc sĩ, có khả năng nghiên cứu, triển vọng
phát triển, đã có thời gian công tác ít nhất 02 năm tính đến thời
điểm được cử đi đào tạo được xem xét cử đi đào tạo tiến sĩ.
c) Đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng ngoại ngữ:
- Đào tạo, bồi dưỡng
khả năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Campuchia đối với cán bộ, công chức, viên
chức một số ngành, lĩnh vực như: ngoại vụ, kinh tế, nông nghiệp, y tế, giáo dục,
văn hóa, thể thao và du lịch, quốc phòng, an ninh; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức các huyện, các xã biên giới giáp với Vương quốc
Campuchia.
- Đào tạo các ngoại ngữ khác (chủ yếu tiếng Anh) đạt trình độ đáp ứng
yêu cầu thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc một số
ngành, lĩnh vực như: ngoại vụ, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại - dịch vụ,
khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông, y tế, giáo dục - đào tạo, văn
hóa, thể thao và du lịch; cán bộ, công chức, viên chức các huyện, thành phố trọng
điểm về kinh tế; thuộc diện được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
d) Đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính:
- Đào tạo trung cấp
lý luận chính trị - hành chính đối với cấp ủy viên cấp xã (hoặc tương đương);
trưởng, phó phòng, ban thuộc huyện, thành phố và tỉnh (đương chức và quy hoạch).
Đối với các lớp dự nguồn cho cán bộ, đào tạo trung cấp lý luận chính trị - hành
chính không nhất thiết phải là đảng viên.
- Đào tạo cao cấp
lý luận chính trị - hành chính đối với cấp ủy viên cấp huyện, thành phố (hoặc
tương đương) và trưởng, phó các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh (đương chức và quy hoạch).
3. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh:
Khi đảm bảo các điều kiện nêu trên thì được áp dụng chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định này.
4. Hình thức đào tạo:
Chế độ này áp dụng cho tất cả các hình thức đào tạo, không áp dụng đối với
hình thức đào tạo từ xa.
Điều 3. Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công
chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì được hưởng các chế độ
theo quy định hiện hành.
2. Cán bộ dự nguồn cho bộ máy cấp xã (không hưởng
lương hoặc phụ cấp của địa phương): được hỗ trợ 0,5 lần mức lương tối
thiểu/tháng/người và 100% học phí/khóa học theo phiếu thu của cơ sở
đào tạo cho từng năm học nếu thuộc đối tượng phải đóng học phí.
3. Học sinh, sinh viên là cán bộ nguồn học tại
các trường đại học hệ chính quy được hỗ trợ:
a) Tiền học
phí: 100% cho cả khóa học theo phiếu thu của cơ sở đào tạo cho từng năm
học.
b) Tiền ăn: 0,5
lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
c) Tiền ở, tiền
tài liệu, đi lại, bảo hiểm y tế: 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
d) Riêng sinh viên học tại các trường đại học công lập ngành y, dược hệ chính quy, ngoài chế độ hỗ trợ nêu trên
còn được hỗ trợ chi phí tài liệu,
dụng cụ học tập, thực hành ngành đặc thù bằng 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
4. Cán bộ, công
chức, viên chức học sau đại học (kể cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành
dọc, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh) được hỗ trợ một lần sau khi tốt
nghiệp, mức cụ thể như sau:
a) Chuyên khoa
cấp I: 30 lần mức lương tối thiểu.
b) Thạc sĩ,
chuyên khoa cấp II: 40 lần mức lương tối thiểu.
c) Tiến sĩ: 80
lần mức lương tối thiểu.
d) Cán bộ, công
chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành dọc; lực lượng
vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh) được cơ quan sử dụng tạo điều kiện cho đi học
sau đại học nhưng tự lực về kinh phí (kinh phí cá nhân) cũng được hỗ trợ một lần
sau khi tốt nghiệp như nêu trên.
5. Cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi học theo kế hoạch nếu tốt nghiệp đại học ngoại ngữ được hỗ trợ một lần bằng 4,0 lần
mức lương tối thiểu.
6. Cán bộ, công
chức, viên chức là nữ thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng thời gian từ 01 tháng trở lên, được hỗ trợ thêm 0,3 lần mức lương
tối thiểu/tháng/người (trừ đối tượng là cán bộ dự nguồn).
7. Các trường hợp
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thì áp dụng chế độ theo quy định hiện
hành hoặc theo quy định trong các đề án, dự án, chương trình đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
8. Cán bộ, công chức,
viên chức ngành dọc và lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ bằng
50% chế độ đào tạo, bồi dưỡng mà cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã của tỉnh được hưởng theo khoản 1 điều này.
Đối tượng tạo nguồn
được Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
sơ tuyển cử đi thi và trúng tuyển vào học các trường Đại học; Học viện thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an (đào tạo sĩ quan chuyên nghiệp) được hưởng chế độ đào tạo
dự nguồn 300.000 đồng/tháng/người nhưng phải hội đủ các điều kiện như
các trường hợp dự nguồn của tỉnh.
Điều 4. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Các đối tượng
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đã được hưởng các chế độ hỗ trợ mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ các điều kiện, yêu cầu, cam kết thì phải đền bù chi
phí đào tạo, bồi dưỡng theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
2. Mức đền bù chi
phí đào tạo, bồi dưỡng trong hợp đồng ký kết giữa cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được thỏa thuận cao hơn quy định, ghi cụ
thể trong hợp đồng.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: nguồn kinh phí ngân sách nhà nước là chủ yếu;
nguồn kinh phí từ các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án kinh tế - xã hội của
Trung ương hỗ trợ cho từng ngành, địa phương; nguồn nước ngoài đài thọ; nguồn
xã hội hóa do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tài trợ.
2. Phân cấp kinh
phí:
a) Kinh phí chi
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng được bố trí trong dự toán ngân sách của các Sở
ngành tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn hàng năm được phân cấp
theo quy định của Luật ngân sách. Đối tượng được cử đi học thuộc cấp nào quản
lý và trả lương thì do ngân sách cấp đó chi trả.
b) Kinh phí ngân
sách tỉnh cấp cho Sở Nội vụ để thực hiện: chi đào tạo cán bộ dự nguồn; đào tạo
sau đại học trong nước (phần chi phí hỗ trợ một lần sau khi nhận bằng tốt nghiệp);
đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo chương trình, đề án của tỉnh; chi phí các
lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên, tin học, ngoại ngữ; các lớp bồi dưỡng bắt buộc
theo quy định; chi phí quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3. Cán bộ, công chức,
viên chức thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh thuộc cấp
nào thì do ngân sách cấp đó chi trả.
4. Chế độ hỗ trợ
nêu trên được làm tròn số khi tính thành tiền.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm xét duyệt danh sách các đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng
của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và nguồn dự toán kinh phí đào tạo được giao hàng năm.
2. Sở Nội vụ tham
mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh để xét duyệt đối tượng (gồm:
dự nguồn, đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo ngoài nước theo chương
trình, đề án) để cử đi đào tạo trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng sở ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
3. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc và lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức xét duyệt, lập danh sách đối tượng cử đi đào tạo gửi đến Sở
Nội vụ tổng hợp, báo cáo Hội đồng xét duyệt của tỉnh xem xét, quyết định.
4. Không áp dụng
các chi phí hỗ trợ đi học đối với các đối tượng không được Hội đồng xét duyệt của
tỉnh chấp thuận, thông qua.
5. Các chế độ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định này được áp dụng
từ ngày 01/01/2012./.