Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Thông tư 112/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 112/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 24/11/2004
Ngày có hiệu lực 01/01/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Huỳnh Thị Nhân
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 112/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 112/2004/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 135/2003/QĐ-TTg ngày 09/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc củng cố và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam;
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam được thành lập nhằm mục đích vận động sự đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế và hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

2. Đối tượng được Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam hỗ trợ là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm: Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ cho các trẻ em có địa chỉ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ; hỗ trợ khác phù hợp với tôn chỉ và mục đích của Quỹ.

3. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam được mở tài khoản riêng tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để giao dịch; số dư quỹ cuối năm trước, kể cả kinh phí ngân sách nhà nước cấp (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

4. Nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ được gửi tiết kiệm, mua trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, công trái Quốc gia,…nhằm bảo tồn tăng trưởng quỹ, phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

5. Việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam phải đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và những quy định tại Thông tư này. Mức chi cho các nội dung hoạt động đặc thù của Quỹ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quyết định.

6. Quỹ Bảo trợ trẻ em ở các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương cũng thực hiện việc quản lý tài chính theo những quy định tại Thông tư này.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn thu của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam:

- Các khoản thu từ sự đóng góp tự nguyện bằng tiền hoặc hiện vật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế.

- Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo uỷ quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ.

- Hỗ trợ của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án cụ thể.

- Lãi thu được từ tài khoản tiền gửi, các biện pháp bảo tồn và tăng trưởng của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam được pháp luật cho phép.

- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

2. Nội dung chi của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam:

2.1. Chi trực tiếp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm:

(1) Chi hỗ trợ trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc màu da cam để phục hồi chức năng như: phẫu thuật mắt, phẫu thuật vá môi hở hàm ếch, phẫu thuật dị tật vận động, phẫu thuật tim,…

(2) Chi hỗ trợ trẻ em nghèo bị suy dinh dưỡng; trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật.

(3) Chi hỗ trợ vì mục tiêu trẻ em cho các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng: cấp học bổng, xây dựng lớp mẫu giáo, điểm vui chơi, giải trí,…

(4) Chi hỗ trợ đột xuất cho trẻ em vùng bị thiên tai, dịch bệnh.

(5) Chi hỗ trợ trẻ em nghèo, trẻ em là con thương binh, con liệt sỹ, con gia đình có công với cách mạng vượt khó học giỏi.

(6) Chi hỗ trợ trẻ em nghèo không được đến trường học thông qua các lớp học tình thương.

(7) Chi hỗ trợ trẻ em nghèo gặp các tai nạn rủi ro khác.

(8) Chi hỗ trợ trẻ em có địa chỉ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ.

(9) Chi hỗ trợ khác phù hợp với tôn chỉ mục đích của Quỹ.

[...]