Quyết định 4315/2006/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Số hiệu 4315/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/12/2006
Ngày có hiệu lực 24/12/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Phan Nhật Bình
Lĩnh vực Bất động sản,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4315/2006/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 14 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; giám đốc, thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan; chủ tịch UBND các huyện, thành phố; chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan;
- Lưu VP; Ô Huy, (100b);

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phan Nhật Bình

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2006/QĐ-UBND ngày tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

2. Đối tượng áp dụng:

Áp dụng đối với mọi đối tượng có liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa bao gồm: cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng, cơ quan quản lý đất đai, chính quyền địa phương các cấp (huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn), các hộ gia đình và cá nhân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ:

a) Nghĩa địa: là khu đất dành cho việc chôn cất người chết.

- Khu hung táng: khu vực chôn cất người chết.

- Khu cát táng: khu vực chôn cất hài cốt người chết; nhà bảo quản hài cốt người chết và hỏa táng.

b) Nghĩa trang (nghĩa trang nhân dân): là nghĩa địa có tổ chức và quản lý (có các công trình hạ tầng bao gồm: tường rào bảo vệ, nhà quản trang, đường nội bộ, rãnh thoát nước xung quanh, hệ thống cây xanh, bãi để xe, bể đốt rác, đài tượng niệm; có người quản trang...);

c) Nghĩa trang, nghĩa địa thuộc diện phải đóng cửa: là những nghĩa trang, nghĩa địa không được phép tiếp tục chôn cất người chết.

d) Nhà quản trang: là nhà dành cho người quản lý nghĩa trang ở được xây dựng trong khuôn viên đất nghĩa trang.

đ) Hung táng: là công việc chôn cất người chết. Mộ hung táng: Phần đất được đào, đắp để chôn cất người chết.

[...]