ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2022/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 10 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN
HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 47/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số
17/2022/TT-BGTVT ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11
năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ GTVT; Tổng cục ĐBVN;
- Cục kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh; (b/cáo)
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh; TT Công báo;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ;
- Lưu: VT; TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2022/QĐ-UBND ngày 10/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý hoạt
động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được Sở Giao thông vận tải chấp thuận
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định có bến đi hoặc bến đến trên địa bàn
tỉnh Điện Biên;
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về
giao thông đường bộ, các đơn vị quản lý, khai thác bến xe ô tô khách và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 3. Quy định
sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Xe ô tô trung chuyển hành khách
(sau đây gọi tắt là xe trung chuyển) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
khoản 9 Điều 3, khoản 5 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 13 và điểm a khoản 2 Điều
22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ Quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Phải được niêm yết (dán cố định) cụm
từ “XE TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước
và kính phía sau xe; kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH” là 06 x 30 cm.
3. Phải niêm yết ở mặt ngoài hai bên
thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp
tác xã; kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.
4. Xe trung chuyển phải lắp thiết bị
giám sát hành trình theo quy định tại khoản 1 Điều 12 và điều kiện theo quy định
tại các khoản 2, 3, 5, 6 Điều 12 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
5. Niên hạn sử dụng của xe được tính
theo quy định về niên hạn của xe ô tô chở người, quy định tại Nghị định số
95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
6. Xe trung chuyển có sức chứa từ 09 chỗ
(kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ
hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe
tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh
tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch,
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô.
Điều 4. Phạm vi hoạt
động
1. Xe trung chuyển chỉ được sử dụng để
vận chuyển hành khách đi trên các tuyến cố định của doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải từ các vị trí khác, các đại lý bán vé đến bến xe, điểm đón,
trả khách trên tuyến hoặc ngược lại theo phương án kinh doanh của đơn vị. Khoảng
cách tối đa giữa vị trí đón, trả khách đến bến xe nơi có tuyến cố định của đơn
vị hoạt động hoặc đến điểm đón, trả khách mà đơn vị có tuyến vận tải hành khách
cố định đi qua không quá 50 km.
2. Xe trung chuyển không được hoạt động
vượt quá ranh giới địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 5. Thời gian
hoạt động
Xe trung chuyển hoạt động trong ngày
và phù hợp với thời gian (đi, đến) các bến xe trên địa bàn tỉnh theo phương án
kinh doanh, phương án khai thác tuyến đã được các Sở Giao thông vận tải chấp
thuận.
Điều 6. Dừng, đỗ
đón trả hành khách
1. Xe trung chuyển thực hiện dừng xe,
đỗ xe theo quy định tại Điều 18, Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ.
2. Vị trí dừng, đỗ đón trả hành khách
phải bố trí tại các địa điểm thuận lợi cho nhu cầu đi lại của người dân và đảm
bảo vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Giao
thông vận tải
1. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên
truyền, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Quy định này;
2. Cung cấp danh sách phương tiện
trung chuyển đã được Sở Giao thông Vận tải cấp phù hiệu “Xe trung chuyển hành
khách” cho các cơ quan liên quan và phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải trung chuyển hành khách trên địa
bàn tỉnh;
3. Tổng hợp các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện, phối hợp với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung các
nội dung liên quan cho phù hợp.
Điều 8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy định này tại địa phương; chỉ đạo các lực lượng chức năng kiểm tra, kiểm
soát hoạt động của xe trung chuyển trên địa bàn quản lý.
Điều 9. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông liên quan đến hoạt động của xe trung chuyển.
2. Chỉ đạo lực lượng chức năng kiểm
tra, xử lý nghiêm các trường hợp lái xe trung chuyển vi phạm trật tự an toàn
giao thông, trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh, lái xe sử dụng xe trung chuyển
không đúng mục đích, không đúng phạm vi và thời gian hoạt động theo thẩm quyền.
3. Gửi danh sách xe trung chuyển vi
phạm hành chính (nếu có) về Sở Giao thông vận tải để phối hợp xử lý đơn vị vận
tải có liên quan theo quy định.
Điều 10. Các sở,
ban, ngành, cơ quan có liên quan
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ phối hợp
với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
việc quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
Điều 11. Các cơ
quan, đơn vị quản lý, khai thác bến xe ô tô khách
Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung quy
trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ.
Điều 12. Các
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
1. Xây dựng phương án tổ chức hoạt động trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Điện
Biên gửi Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến và bến xe nơi
đi, bến xe nơi đến để theo dõi, quản lý;
2. Công khai niêm yết biển số xe, thời
gian hoạt động của xe trung chuyển hành khách tại nơi bán vé, trụ sở doanh nghiệp,
hợp tác xã để hành khách biết.