Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu 43/2021/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/11/2021
Ngày có hiệu lực 01/12/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Văn Hiệp
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2021/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 19 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG, CHẬM ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đt;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định việc thu hồi đất trong trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng đối với trường hợp thuê đất của Nhà nước; thuê lại đất của chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất đkinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

2. Việc thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất để đầu tư, xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề (gọi tắt là doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng).

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê lại đất có gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng để đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề (gọi tắt là bên thuê lại đất).

4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Trình tự thu hồi đất đối với trường hợp thuê đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề

1. Ban quản lý các khu công nghiệp tinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề theo dõi việc bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý các bước tiếp theo.

2. Sau khi Sở Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện các nội dung được quy định tại khoản 5 và 6 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) mà bên thuê đất vẫn không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra.

Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ theo kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra đối với bên thuê đất trong việc xác định trường hợp thuê đất trước hoặc sau ngày 03 tháng 3 năm 2017 (ngày Nghị định số 01/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành); trình tự thực hiện như sau:

a) Trường hợp thuê đất trước ngày 03 tháng 3 năm 2017 mà bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP), Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất và giao cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý đối với đất khu trong khu công nghiệp, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý đối với đất khu trong cụm công nghiệp, làng nghề thuộc địa bàn quản lý.

b) Trường hợp thuê đất từ ngày 03 tháng 3 năm 2017 trở về sau, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại điểm 7 khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, như sau:

- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra mà bên thuê đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày kê từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng mà bên thuê đất không có văn bản đề nghị gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất.

[...]