ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 09 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 1 1 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về:
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên
báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề
án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà
nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng,
Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Sau khi phối
hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự
thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật chính sách,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Về
di sản văn hóa:
a) Tổ
chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa
phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ
chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật
thể thuộc địa bàn tỉnh;
d) Hướng
dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể
trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở
nước ngoài;
đ) Tổ
chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hóa
và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
e) Thẩm
định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp
tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tổ
chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức,
cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h)
Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh;
cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh
và sở hữu tư nhân;
i) Quản
lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ
hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về
nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu
diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ
chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu
diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm
định, cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn
thời trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn
vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc địa phương;
- Các
tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không
bán vé tại nhà hàng, vũ trường;
- Cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ
chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp
có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ
chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
hợp pháp trên lãnh thổ Việt nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
d)
Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài
biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại
địa phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ
chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên
nghiệp theo phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
e) Tổ
chức thực hiện Quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, địa ca nhạc và vở
diễn.
6. Về
điện ảnh:
a) Tổ
chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động
chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối
ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc miền núi, hải đảo và lực lượng vũ
trang;
b)
Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản
xuất phim đặt hàng từ ngân sách Nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp
thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt
hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp,
thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản
xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm
tra việc phổ biến phim ở rạp phản chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện
khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng
dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh
băng, đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác tại địa phương.
7. Về
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a)
Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh
theo quy định cho xây dựng tượng dài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
b) Tổ
chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp,
thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật,
triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại
và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch;
tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác
phẩm mỹ thuật tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành;
đ) Thẩm
định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ,
tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa
bàn tỉnh theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Về
quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ
chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học
nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Tổ
chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy
định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với
tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, quyền liên quan;
c) Thẩm
định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
9. Về
thư viện:
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm
lưu chiểu tại địa phương cho Thư viện tỉnh theo quy định;
b) Hướng
dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp tỉnh;
c) Hướng
dẫn các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy
chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Về
quảng cáo:
a) Thẩm
định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cấp,
sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa nô, băng -
côn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước,
phương tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt,
dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
c)
Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về
hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin
máy tính và xuất bản phẩm).
11. Về
văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng
dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên
địa bàn tỉnh trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng
dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang;
xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban
Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
d) Tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính.sách văn hóa dân tộc bảo tồn,
phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các
dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực
quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ
chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động. cụm cổ
động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường. Quy chế tổ
chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa
khác tại địa phương;
i) Quản
lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12.
Về gia đình:
a) Tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan
đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b)
Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt
Nam;
c) Tổ
chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình.
13.
Về thể, dục thể thao cho mọi người:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần
chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b)
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng
tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ
trì phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham
gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể
dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d)
Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải
trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hóa thể thao
trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ
trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người
cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần
chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ
chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các
phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Hướng
dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh. Bộ đội
Biên phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể
dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
14. Về
thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tổ
chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch
thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ
chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia,
khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ
chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên
của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ
chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh
nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực
hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
15. Về
du lịch:
a) Tổ
chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ
chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên
du lịch của tỉnh theo Quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực
hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển
tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ
chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương,
tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp,
sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại
diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
g)
Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt
tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh
lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm
định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ
chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy
chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình
xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương
sau khi được phê duyệt.
16.
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao và du lịch.
17.
Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến
văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
18.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội
và tổ chức phi Chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch theo quy định của pháp luật.
19.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
20.
Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao,
du lịch quy mô cấp tỉnh.
21.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
22.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch
đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
23. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử
lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và
thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch trên địa bàn tỉnh.
26.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
29.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
1.
Lãnh đạo Sở: Giám đốc và các Phó Giám đốc
2. Cơ
cấu tổ chức thuộc Sở:
a)
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn
phòng;
-
Thanh tra;
-
Phòng Tổ chức cán bộ;
-
Phòng Kế hoạch - Tài chính;
-
Phòng Nghiệp vụ văn hóa;
-
Phòng Nghiệp vụ du lịch;
-
Phòng Nghiệp vụ thể dục - thể thao;
-
Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình;
b)
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, gồm:
- Bảo
tàng tỉnh;
- Thư
viện Nguyễn Đình Chiểu;
-
Trung tâm Văn hóa tỉnh;
-
Đoàn Nghệ thuật Cải lương Bến Tre;
-
Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng;
- Trường
Trung cấp văn hóa - nghệ thuật, thể thao và du lịch;
- Trường
Năng khiếu thể dục - thể thao;
-
Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao;
- Nhà
Văn hóa người cao tuổi;
- Ban
Quản lý di tích và Trạm vệ tinh Ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa (thành lập mới);
-
Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch (thành lập mới);
3. Về
biên chế:
a)
Biên chế hành chính của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
b)
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và bố trí cán
bộ, công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định. Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị mình
theo phân cấp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ
Quyết định số 3309/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin Bến Tre.
Điều 6. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Xây
|