UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
42/2007/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 13 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ QUA CẦU SỞ THƯỢNG, HUYỆN
HỒNG NGỰ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND.K7
ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII thông qua tại kỳ
họp thứ 7 khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các lọai phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí qua
cầu Sở Thượng, huyện Hồng Ngự.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký; thay thế Quyết định số 14/2005/QĐ-UB ngày 28
tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định thu phí
qua cầu Sở Thượng huyện Hồng Ngự trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ QUA CẦU SỞ THƯỢNG, HUYỆN HỒNG NGỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân có phương tiện
tham gia giao thông đường bộ theo quy định khi qua cầu Sở Thượng huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp phải nộp phí qua cầu.
Điều 2. Đối
tượng miễn
Xe cứu thương; xe cứu hỏa;
xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão; xe hộ
đê; xe chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh; người đi xe đạp; thương, bệnh
binh (có giấy chứng nhận) hoặc thân nhân điều khiển phương tiện xe môtô chở
thương bệnh binh; đoàn xe đưa tang; đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường; xe làm
nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những
nơi có thảm họa hoặc vùng có dịch bệnh; xe cứu hộ, cứu nạn; các phương tiện
tham gia giao thông đường bộ có vé “phí đường bộ toàn quốc”.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức
thu
STT
|
ĐỐI
TƯỢNG CHỊU PHÍ
|
MỆNH
GIÁ
|
Vé
lượt (đ/vé/lươt)
|
Vé
tháng (đ/vé/tháng)
|
01
|
Xe mô tô
|
2.000
|
20.000
|
02
|
Xe đẩy; xe lôi đạp
|
1.000
|
10.000
|
03
|
Xe lôi máy và các lọai xe
tương tự
|
2.000
|
20.000
|
04
|
Xe ô tô đến 04 chỗ ngồi
|
7.000
|
210.000
|
05
|
Xe ô tô trên 04 chỗ ngồi đến dưới
12 chỗ ngồi; Xe có tải trọng dưới 02 tấn.
|
10.000
|
300.000
|
06
|
Xe ô tô từ 12 chỗ đến dưới 30
chỗ ngồi; xe tải có tải trọng từ 02 tấn đến dưới 04 tấn
|
15.000
|
450.000
|
07
|
Xe ô tô từ 31 chỗ ngồi trở
lên; xe tải có tải trọng từ 04 tấn đến dưới 10 tấn
|
20.000
|
600.000
|
Điều 4. Chứng
từ thu phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên
lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản
lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ
phí.
Khi thu phí phải cấp biên lai
thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai
hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản
lý và sử dụng tiền phí
Việc quản lý và sử dụng tiền phí
thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số
90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế
độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Khoản thu phí qua cầu Sở Thượng,
Ngân sách huyện Hồng Ngự hưởng 100% để sử dụng vào việc chi trả vốn vay đầu tư
xây dựng cầu Sở Thượng.
Đơn vị tổ chức thu phí phải mở
tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo
dõi quản lý tiền phí. Định kỳ hàng tháng, đơn vị tổ chức thu phí phải nộp tiền
phí thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước. Tiền
phí qua cầu phải thực hiện thu từ người trúng thầu quyền khai thác phí qua cầu
trong 06 tháng đầu năm của năm ký hợp đồng khai thác phí cầu.
Hàng năm, Chủ đầu tư xây dựng cầu
phải lập dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ dự toán được cấp thẩm
quyền phê duyệt, căn cứ tiền phí do đơn vị tổ chức thu phí, Phòng Tài chính Kế
hoạch lập thủ tục chuyển khoản từ tài khoản tạm giữ tiền phí sang tài khỏan tiền
giữ của đơn vị Chủ đầu tư để tiến hành hoàn trả vốn vay cho Quỹ đầu tư Phát triển
tỉnh Đồng Tháp theo quy định.
Điều 6. Tổ
chức đấu giá quyền khai thác.
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện
Hồng Ngự chỉ đạo cho các đơn vị chức năng thực hiện việc khảo sát về lượng
khách và các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua cầu, số tiền phí
thu được của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo, để làm
cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội của địa phương; tiến hành tổ chức việc đấu giá khai thác phí qua cầu Sở
Thượng theo đúng quy định.
Để đảm bảo tính công bằng và
tăng thu Ngân sách, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng rãi
cho các tổ chức, cá nhân về thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá theo quy định
hiện hành của Nhà nước. Việc đấu giá quyền khai thác phí qua cầu Sở Thượng của
năm sau phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Điều 7. Thành
phần tổ chức đấu giá.
Uỷ ban nhân dân huyện Hồng Ngự
quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện làm
Chủ tịch Hội đồng, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng,
các Uỷ viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan cấp huyện như: Chi cục Thuế,
Thanh tra Nhà nước, Công an, Phòng Giao thông - Xây dựng, Chủ đầu tư dự án cầu
Sở Thượng và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có cầu Sở Thượng bắc qua.
Điều 8. Điều
kiện và nội dung đấu giá.
Điều kiện tổ chức và tham gia
đấu giá:
a) Việc đấu giá được thực hiện
khi có 02 đối tượng trở lên cùng đăng ký tham gia đấu giá. Trong trường hợp chỉ
có 01 đối tượng xin đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng tổ chức bán đấu giá
xem xét và quyết định.
b) Người tham gia đấu giá phải
cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; đảm bảo người và các phương tiện phục vụ
thu phí theo quy định và không làm cản trở, ách tắc giao thông; nộp phí đấu giá
theo quy định của Nhà nước; đặt cọc thấp nhất là 20% so với mức giá khởi điểm
(tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá, sau khi đấu
giá kết thúc, thời gian do Hội đồng đấu giá quyết định vào thời điểm phù hợp).
Nội dung đấu giá:
a) Mức giá khởi điểm: là mức giá
do Hội đồng tổ chức bán đấu giá công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu
cầu sau: đảm bảo sát với tổng số thu phí của một vài năm trước; được hình thành
trên cơ sở mức giá thu phí kèm theo Quy định này.
b) Nêu rõ về các nội dung: đối
tượng thu; mức thu; phạm vi; ranh giới; thời gian và số lần nộp tiền trúng đấu
giá vào Ngân sách nhà nước.
c) Thời gian thực hiện quyền
khai thác phí qua cầu Sở Thượng là 01 (một) năm.
Điều 9.
Phương thức đấu giá.
Tùy tình hình thực tế, người chủ
trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng hoặc thăm kín).
Người trúng đấu giá là người trả
giá cao nhất. Người trúng đấu giá được nhận quyền khai thác phí qua cầu Sở Thượng
trong thời gian 01 (một) năm.
Điều 10.
Giao, nhận quyền khai thác phí qua cầu Sở Thượng.
Đối với người trúng đấu giá quyền
khai thác:
a) Ký hợp đồng nhận quyền khai
thác phí qua cầu với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hồng Ngự.
b) Được thu phí qua cầu theo hợp
đồng đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu
lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
c) Nộp 100% số tiền trúng đấu
giá vào tài khỏan “tạm giữ tiền phí, lệ phí” của phòng Tài chính - Kế họach
theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí theo mức thu do Nhà nước quy định; thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Hồng Ngự:
a) Thực hiện ký hợp đồng giao
quyền khai thác phí qua cầu Sở Thượng với người trúng đấu giá.
b) Căn cứ vào yêu cầu trả nợ vốn
vay mà quy định cụ thể về thời gian, số lần nộp tiền vào tài khoản “ tạm giữ tiền
phí, lệ phí” và phải nộp dứt điểm trong 06 tháng đầu năm.
c) Kiểm tra việc thu phí đối với
người nhận quyền khai thác; xử lý (hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý) theo quy định
hiện hành của Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng
đã ký.
d) Phối hợp với Chi cục Thuế Huyện
hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền người trúng đấu giá theo hợp
đồng đã ký và các khoản thuế vào Ngân sách nhà nước.
đ) Thực hiện niêm yết giá thu
phí qua cầu ở các trạm thu phí hai bên đầu cầu.
e) Đảm bảo các quyền lợi cho người
trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.
Điều 11.
Đăng ký, kê khai và sử dụng chứng từ thu phí.
a) Các tổ chức, cá nhân nhận quyền
khai thác phí qua cầu Sở Thượng, căn cứ vào hợp đồng đã ký với Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện Hồng Ngự thực hiện đăng ký, kê khai với Chi cục Thuế huyện Hồng
Ngự để nhận mẫu biểu chứng từ thu do ngành Thuế phát hành.
b) Khi thu phí qua cầu Sở Thượng
phải cấp chứng từ thu cho người nộp tiền; nghiêm cấm việc thu phí qua cầu không
sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Hồng Ngự có trách nhiệm
chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 13.
Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp
biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện
chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 14.
Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng
tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý, thu,
nộp phí qua cầu Sở Thượng thuộc huyện Hồng Ngự; trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều
chỉnh quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế từng thời điểm./.