QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4155/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội
dung công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý,
bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đường bộ: Gồm đường, cầu
đường bộ, hầm đường bộ và bến phà đường bộ.
2. Đường huyện: Là các đường
nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc
trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Đường xã: Là các đường
nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương
đương hoặc đường nối giữa các xã lân cận, đường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của xã.
4. Hệ thống đường huyện, xã
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân loại sau khi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý;
5. Cơ
quan quản lý đường huyện là Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh. Cơ quan quản lý đường xã là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
6. Công trình đường bộ: Gồm
đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch
kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường,
kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công
trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
7. Bảo trì công trình đường
bộ: Là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu
chuẩn kỹ thuật của đường bé đang khai thác.
8. Bảo dưỡng thường xuyên:
Là các công việc được tiến hành thường xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp
thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận công trình và thiết bị để hạn chế sự
phát triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn. Các công việc này được thực
hiện thường xuyên liên tục hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng trên toàn bộ tuyến
đường, nhằm đảm bảo giao thông vận tải đường bộ được thông suốt, an toàn.
9. Sửa chữa định kỳ bao gồm
sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.
a) Sửa chữa vừa: Là sửa chữa
những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu công trình
có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và gây mất an toàn khai
thác.
b) Sửa chữa lớn: Là công
việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công
trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
10. Sửa chữa đột xuất: Là
công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất như mưa bão,
lũ, lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác dẫn tới những
hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao thông.
Điều 4. Yêu cầu của công
tác quản lý, bảo trì
1. Công trình cầu, đường bộ
sau khi nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải được tổ chức quản lý
bảo trì. Thời hạn bảo trì: Bắt đầu tính từ lúc công trình được nghiệm thu, bàn
giao đưa vào khai thác sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng theo tuổi thọ
công trình quy định trong hồ sơ thiết kế của công trình.
2. Công tác bảo trì được
thực hiện theo quy trình bảo trì, nội dung quy trình bảo trì tuân thủ các quy
định về tiêu chuẩn quản lý, bảo trì công trình xây dựng:
a) Đối với công trình thông
thường: Quy trình thực hiện áp dụng tiêu chuẩn bảo dưỡng đường bộ, định mức công
tác bảo dưỡng thường xuyên của Bộ GTVT ban hành và các quy định hiện hành khác trong
công tác quản lý bảo trì công trình xây dựng.
b) Đối với công trình xây
dựng mới có kết cấu đặc biệt, việc thực hiện quản lý, bảo trì theo quy trình do
nhà thầu thiết kế lập hoặc do nhà thầu cung cấp thiết bị quy định.
c) Đối với công trình đang
sử dụng nhưng chưa có quy trình quản lý, bảo trì, tuỳ theo quy mô, đặc điểm của
công trình, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng tự tiến hành hoặc phải thuê tổ chức
tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình
quản lý, bảo trì công trình.
3. Công tác bảo trì phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo cho người và các
phương tiện giao thông qua lại an toàn và thông suốt;
b) Tuân thủ các quy định của
Luật Bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn trong thi công; an
toàn lao động sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
4. Công tác sửa chữa đường
bộ sau khi được nghiệm thu, bàn giao phải được bảo hành theo thời gian quy định.
5. Tổ chức quản lý công tác
bảo trì đường huyện, đường xã: Là UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh
6. Đơn vị thực hiện bảo trì:
Là tất cả các doanh nghiệp, đơn vị và cá nhân có năng lực pháp lý, kinh nghiệm trong
lĩnh vực quản lý bảo trì đường bộ được cơ quan quản lý bảo trì lựa chọn theo
quy định.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 5. Nội dung công tác
quản lý đường huyện, đường xã
1. Lưu trữ, quản lý và sử
dựng hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mới, cập nhật thường xuyên vào hồ sơ
hoàn công quá trình kiểm tra, kiểm định, nâng cấp, cải tạo sửa chữa định kỳ,
sửa chữa đột xuất đường bộ.
2. Hồ sơ quản lý công trình:
a) Đối với cầu đường bộ: Gồm
các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như trạng thái tĩnh không của cầu, hồ sơ hệ
mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền
bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an an toàn giao thông, hồ
sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các
đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần
tra, kiểm tra cầu.
b) Đối với đường bộ: Gồm các
tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt
địa chất, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới,
hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ
chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; nhật ký tuần đường; số liệu đếm
xe (lưu lượng, tải trọng xe); số liệu tai nạn giao thông; cập nhật kết quả các
đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
c) Công trình kè, cống và
các công trình nhân tạo tương tự: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như
hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang công trình, mặt cắt
địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng. Ngoài việc quản lý bảo trì, phải
lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
3. Quản lý hành lang
an toàn đường bộ: Đơn vị quản lý bảo trì tuyến đường có trách nhiệm lập và cập
nhật thường xuyên hành lang an toàn đường bộ.
a. Phạm đất dành cho đường
bộ và giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định từ Điều 14 đến Điều 19
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Hồ sơ quản lý hành lang
an toàn đường bộ bao gồm tập bản vẽ thể hiện tình trạng sử dụng đất hành lang
an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao
thông; các văn bản xác định vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi
phạm.
c) Hồ sơ đấu nối đường nhánh
phải lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên quan đến đấu nối
đường nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm
đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
d) Lập hồ sơ quản lý hệ
thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật
nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên
quan khác.
4. Quản lý, bảo vệ công
trình đường bộ:
Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo lực lượng thanh tra xây dựng địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thực
hiện cấp phép thi công cho các công trình thiết yếu nằm trong phạm vi hành lang
an toàn đường bộ.
5. Theo dõi tình hình hư hại
công trình đường bộ: Tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp
thời hư hỏng và các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến
hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy
định.
6. Công tác kiểm tra gồm:
Kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi
đợt lũ, lụt, bão lớn hoặc các tác động bất thường khác.
7. Công tác đếm xe: Thực hiện
đếm xe theo tháng, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng,
kiểu loại phương tiện cơ giới đường bộ.
8. Thực hiện quản lý tải
trọng xe, khổ giới hạn xe; kiểm tra giấy phép lưu hành cho xe bánh xách, xe quá
khổ giới hạn, quá tải trọng công trình đường bộ.
9. Lập biểu mẫu theo dõi số
vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn.
Phối hợp với cơ quan công an, cấp chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn
giao thông theo thẩm quyền.
10. Phân làn, phân luồng, tổ
chức giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ
cho phù hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và theo dõi kết quả các điểm đen đã được
xử lý.
1.1. Trực đảm bảo giao
thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập tụt, các sự cố công trình, xử lý và
báo cáo theo quy định;
12. Báo cáo định kỳ, đột
xuất theo quy định với các cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định.
Điều 6. Nội dung công tác
bảo trì đường huyện, đường xã
1. Bảo dưỡng thường xuyên:
Tùy theo điều kiện thực tế
về tình trạng kỹ thuật của tuyến trong quá trình khai thác và nguồn kinh phí để
lập kế hoạch lựa chọn các công việc cần thiết cho phù hợp.
a) Các công việc bảo dưỡng
thường xuyên đối với đường huyện theo phụ lục 1.
b) Các công việc bảo dưỡng
thường xuyên đối với đường xã theo phụ lục 2.
2. Sửa chữa định kỳ:
Căn cứ hiện trạng tuyến
đường để định ra việc sửa chữa các bộ phận kết cấu công trình, nội dung sửa
chữa định kỳ theo phụ lục 3 của quy định này.
Thời hạn quy định sửa chữa
vừa được điều chỉnh bằng hệ số triết giảm phù hợp với điều kiện về thời gian sử
dụng công trình, lưu lượng xe. Các hệ số này được vận dụng theo quy định tương
tự hệ số (Kt), (KL) tại phụ lục 01 và 02, Định mức bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT
ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông vận tải, khi Định mức này thay đổi thì được
vận dụng điều chỉnh theo định mức thay thế.
Sửa chữa định kỳ cầu phải
căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ (đối với cầu tạm) hoặc kết quả kiểm tra
định kỳ, kết quả kiểm định 10 năm, 5 năm hoặc đột xuất (đối với cầu bán vĩnh
cửu và cầu vĩnh cửu).
3. Sửa chữa đột xuất: Khi có
sự cố xảy ra, đơn vị trực tiếp quản lý phải chủ động, huy động lực lượng, vật tư,
thiết bị để tổ chức đảm bảo giao thông và hướng dẫn phân luồng xe, đồng thời báo
cáo về đơn vị quản lý cấp trên; kịp thời thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng. Sửa chữa đột xuất theo phụ lục 4.
Điều 7. áp dụng tiêu
chuẩn kỹ thuật, định mức trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Áp dụng trong bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ.
- Đối với hệ thống đường
huyện, đường đô thị, đường xã áp dụng theo “Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ” ban hành kèm theo Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày
28/5/2003 của Bộ Giao thông Vận tải; Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ,
ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao
thông Vận tải.
2. Đối với sửa chữa định kỳ
đường bộ, sữa chữa đột xuất áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như các quy
định đối với công trình xây dựng hiện hành.
3. Việc áp dụng tiêu chuẩn,
định mức được điều chỉnh khi các cơ quan thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn,
định mức mới thay thế.
Điều 8. Nguồn vốn cho
công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã
1. Nguồn kinh phí cấp cho
việc bảo trì công trình đường huyện, đường xã từ nguồn chi thường xuyên trong
dự toán ngân sách hàng năm của UBND cấp huyện, cấp xã và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
2. Quản lý, sử dụng nguồn vốn
quản lý, bảo trì đường huyện, xã theo quy định hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm về
quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã
1. Trách nhiệm của Sở Giao
thông Vận tải.
a) Hướng dẫn thực hiện các
quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, xã theo các tiêu chuẩn, định mức kinh
tế, kỹ thuật của nhà nước.
b) Kiểm tra, xử lý trong
phạm vi, chức năng của Sở quản lý nhà nước chuyên ngành việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã.
c) Chỉ đạo Thanh tra Sở giao
thông Vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với đường
huyện, đường xã.
2. Trách nhiệm của
các cơ quan cấp sở, ngành có liên quan.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp thực hiện công tác quản lý, bảo trì
đường huyện, xã theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
a) Bố trí kinh phí thực hiện
quản lý và bảo trì đường huyện trong dự toán chi hàng năm của UBND huyện, thành
phố, thị xã.
b) Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác
quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã.
c) Tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện.
d) Thực hiện công tác thống
kê, tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác bảo trì về Sở Giao
thông Vận tải.
e) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến cho nhân dân hiểu và thực hiện các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
g) Quản lý việc sử dụng đất
trong hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý các trường
hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ, thực hiện các
biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
h) Cấp, thu hồi giấy phép
thi công trên đường huyện, đường xã.
k) Giải quyết tranh chấp,
khiếu nại tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn huyện theo quy định của Pháp luật.
4. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
a) Bố trí kinh phí để thực
hiện quản lý và bảo trợ đường xã trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.
b) Tuyên truyền, phổ biến
nhân dân biết và thực hiện các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã quản lý.
c) Quản lý việc sử dụng đất
trong hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử
lý các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
d) Giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, đơn vị liên quan phản ánh về
Sở Giao thông Vận tải để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC 1:
(Kèm theo Quyết định số 4155/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG HUYỆN
TT
|
Công việc
|
1
|
Tuần đường (kiểm tra thường
xuyên)
|
2
|
Sửa chữa nhỏ (bong bật, ổ
gà)
|
3
|
Khơi rãnh khi trời mưa
|
4
|
Phát quang cây cỏ ở lề, rãnh,
ta luy, cầu cống
|
5
|
Hót đất sụt
|
6
|
Thông thoáng lòng cống
|
7
|
Bạt lề
|
8
|
Vét rãnh, sửa
ta luy
|
9
|
Lau chùi, nắn
sửa, bổ sung cột tiêu, biển báo, tôn hộ lan
|
10
|
Vệ sinh mặt đường,
mặt cầu, mố, lan can
|
11
|
Quét vôi cột
tiêu, lan can
|
12
|
Sơn cột Km, cột
H, đầu cột tiêu
|
13
|
Sơn biển báo,
cột các loại, lan can cầu
|
14
|
Xử lý sình lầy
|
15
|
Trực bão lũ
|
16
|
Trực nhà Hạt
|
17
|
Cập nhật số liệu
cầu đường và thu thập tình hình lũ bão
|
18
|
Kiểm tra định
kỳ hàng tháng, quý
|
19
|
Kiểm tra khẩn
cấp
|
20
|
Kiểm tra định
kỳ năm
|
PHỤ LỤC 2:
(Kèm theo Quyết định số 4155/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG XÃ
TT
|
Công việc thực hiện
|
1
|
Tuần đường kiểm tra thường
xuyên
|
2
|
Sửa chữa nhỏ (ổ gà, bong bật,
lún cục bộ)
|
3
|
Phát cây, cắt cỏ
|
4
|
Khơi rãnh khi mưa
|
5
|
Hót đất sụt
|
6
|
Bạt lề đường
|
7
|
Lau chùi cột tiêu, biển báo
|
8
|
Vệ sinh mặt đường
|
9
|
Sơn cột Km, cột
H, đầu cột tiêu
|
10
|
Sơn biển báo các loại
|
11
|
Trực lũ bão
|
12
|
Trực nhà Hạt
|
13
|
Kiểm tra định
kỳ hàng tháng, quý
|
14
|
Kiểm tra khẩn
cấp
|
15
|
Kiểm tra định
kỳ năm
|
PHỤ LỤC 3:
(Kèm theo Quyết định số 4155/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
THỜI GIAN TIẾN HÀNH SỬA CHỮA VỪA VÀ SỬA CHỮA LỚN QUY ĐỊNH
NHƯ SAU:
TT
|
Loại kết cấu mặt đường
|
Thời hạn sửa chữa vừa (năm)
|
Thời hạn sửa chữa lớn (năm)
|
1
|
Bê tông nhựa
|
4
|
12
|
2
|
Bê tông xi
măng
|
8
|
24
|
3
|
Đá dăm trộn nhựa
|
3
|
9
|
4
|
Thâm nhập nhựa,
láng nhựa 2, 3 lớp
|
3
|
6
|
5
|
Đá dăm tiêu chuẩn,
cấp phối đá dăm
|
2
|
4
|
6
|
Đường đất cấp
phối tự nhiên
|
1
|
2
|
PHỤ LỤC 4:
TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH CÔNG TÁC SỬA CHỮA
Sửa chữa đột xuất chia làm
02 hai bước:
a) Bước 01: Sửa chữa, khôi
phục, đảm bảo giao thông nhanh nhất, nhằm giảm thiệt hại, hạn chế ảnh hưởng xấu
đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quan lý công trình, tài sản được phép chỉ định ngay nhà thầu thi
công và tư vấn thiết kế đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực để thực hiện.
Sau khi hoàn thành công việc
bước 01, chậm nhất là 45 ngày làm việc, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý công trình, tài sản chỉ đạo nhà thầu lập và hoàn chỉnh hồ sơ hoàn
công trình, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.
b) Bước 02: Khôi phục lại
công trình theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố, gia cố
nhằm kiên cố hoá công trình; nâng cấp hoặc xây dựng mới thực hiện theo quy định
về quản lý đầu tư xây dựng.