ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2011/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy
định về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông
vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý, bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện,
đường xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ
Tho; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Minh Điều
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định công tác quản lý, bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường
xã (sau đây gọi tắt là quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã); quy định
việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện,
đường xã; quy định trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với các cơ quan quản lý đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường
xã; các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã
đang khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường
huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính
của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2. Đường
xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và
đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
3. Cơ quan
quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Công
trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân
cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe,
trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
5. Kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm
dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và
hành lang an toàn đường bộ.
6. Hệ thống
hạ tầng kỹ thuật bao gồm các loại đường dây, đường ống, tuynen và hào kỹ
thuật đặt dọc, ngang qua đường.
7. Quy
trình bảo trì công trình đường bộ là tài liệu quy định về nội dung, phương
pháp, trình tự để thực hiện bảo trì công trình đường bộ. Quy trình bảo trì công
trình đường bộ bao gồm quy trình bảo trì các bộ phận, kết cấu công trình và quy
trình bảo trì thiết bị lắp đặt, vận hành thiết bị.
8. Bảo dưỡng
thường xuyên là các thao tác kỹ thuật được tiến hành thường xuyên nhằm
phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận công trình
và thiết bị.
Bảo dưỡng thường
xuyên để hạn chế tối đa sự phát triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn. Các
công việc này được thực hiện thường xuyên liên tục hàng ngày, trong suốt cả năm
trên toàn bộ tuyến đường, để đảm bảo giao thông vận tải đường bộ được an toàn,
thông suốt và êm thuận.
9. Bảo trì
công trình là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thường và đảm
bảo an toàn sử dụng công trình.
Công tác bảo
trì đường bộ bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa
chữa đột xuất.
Công tác sửa
chữa định kỳ bao gồm công tác sửa chữa vừa và công tác sửa chữa lớn.
10. Sửa chữa
vừa là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ
phận, kết cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và
gây mất an toàn khai thác.
11. Sửa chữa
lớn là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ
phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
12. Sửa chữa
đột xuất là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất
như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác
đã dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao
thông liên tục.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO
TRÌ
Điều 4. Yêu cầu thực hiện công tác quản lý, bảo trì hệ thống
đường huyện, đường xã
Công tác quản
lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã nhằm đảm bảo duy trì chất lượng sử dụng
công trình an toàn theo thiết kế, hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tư sửa chữa.
1. Công trình
đường bộ sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn,
sửa chữa vừa phải được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì. Thời
gian thực hiện quản lý được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký
biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác. Thời gian thực hiện
bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký biên bản nghiệm
thu bàn giao hết thời hạn bảo hành công trình.
2. Công tác
quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã được thực hiện theo quy trình bảo
trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì công trình được cơ quan có
thẩm quyền công bố và các quy định hiện hành; phải đáp ứng yêu cầu duy trì chất
lượng và an toàn công trình, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Điều 5. Nội dung công tác quản lý hệ thống đường huyện, đường
xã
1. Lưu trữ và
quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Lập hồ sơ
quản lý công trình đường bộ
a) Đối với cầu
đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt
cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ
giới, hành lang an toàn cầu, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ
lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định
kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu;
b) Đối với đường
bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt
ngang, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới,
hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ
chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; sổ tuần đường; cập nhật số liệu
về đếm xe (lưu lượng, tải trọng xe); cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự
án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất;
c) Đối với bến
phà đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, kể cả bình
đồ bố trí phao tiêu, đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông đường thủy khu vực bến
phà, tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ đền bù giải
phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn bến phà, hồ sơ cấp phép
thi công; cập nhật các thay đổi về luồng, về lưu lượng người, phương tiện tham
gia giao thông; các thay đổi về tổ chức giao thông, kết quả kiểm tra và dự án sửa
chữa định kỳ, đột xuất;
d) Công trình
kè, cống: Ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập kế hoạch kiểm
tra, theo dõi riêng.
3. Lập hồ sơ
quản lý hành lang an toàn đường bộ
a) Hồ sơ quản
lý hành lang an toàn đường bộ, bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn
đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi
phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm;
b) Lập hồ sơ
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng
kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản
liên quan khác.
4. Tổ chức thực
hiện quản lý, bảo vệ công trình đường bộ: phối hợp thực hiện gồm thanh tra giao
thông, công an và cơ quan quản lý đường bộ.
5. Lập kế hoạch
kiểm tra tình trạng kỹ thuật, bảo dưỡng và sửa chữa công trình đường bộ
a) Kiểm tra
thường xuyên (hàng ngày, tuần), kiểm tra định kỳ (tháng, quý, năm), kiểm tra đột
xuất sau mỗi đợt lũ, bão hoặc các tác động bất thường khác nhằm phát hiện kịp
thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến
hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy
định;
b) Các hạng mục
kết cấu cần được kiểm tra tình trạng kỹ thuật: mặt đường, hệ thống thoát nước,
mái ta luy, nền đường, các công trình trên đường (cầu, cống, bến phà …)
c) Lập kế hoạch
bảo dưỡng, sửa chữa công trình theo kết quả kiểm tra.
6. Thực hiện
quản lý tải trọng, khổ giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành cho xe bánh xích,
xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải trọng xe ở
các trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý theo quy định;
phân tích đánh giá tác động cho hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến độ bền vững
công trình.
7. Lập biểu mẫu
theo dõi số vụ tai nạn, xác định ban đầu nguyên nhân từng vụ tai nạn, thiệt hại
do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết
tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
8. Đảm bảo an
toàn giao thông: khi thi công công trình trên đường đang khai thác, tổ chức đảm
bảo giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho
phù hợp; lập hồ sơ xử lý điểm đen, xử lý và theo dõi hiệu quả xử lý điểm đen.
9. Tổ chức thực
hiện đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lũ, các sự cố công
trình, xử lý và báo cáo theo quy định.
10. Báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 6. Nội dung công tác bảo trì hệ thống đường huyện, đường
xã
1. Công tác bảo
trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường xã gồm: Bảo dưỡng thường
xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường
xuyên là công việc thực hiện thường xuyên hàng ngày hoặc hàng tháng, hàng quý
nhằm kịp thời sửa chữa các hư hỏng nhỏ, duy trì tình trạng công trình làm việc
bình thường để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
3. Sửa chữa định
kỳ là sửa chữa hư hỏng theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khiếm
khuyết của công trình xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình
trạng kỹ thuật và cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ.
Công tác sửa
chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có
ít nhất một lần sửa chữa vừa. a) Đối với đường bộ Thời hạn sửa chữa vừa, sửa chữa
lớn đường bộ được quy định theo loại kết cấu mặt đường (theo bảng dưới đây) và
căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
TT
|
Loại
kết cấu mặt đường
|
Thời
hạn sửa chữa vừa
(năm)
|
Thời
hạn sửa chữa lớn
(năm)
|
1
|
Bê tông nhựa
|
4
|
12
|
2
|
Láng nhựa
2, 3 lớp; thấm nhập nhựa
|
3
|
6
|
3
|
Cấp phối đá
dăm
|
2
|
4
|
4
|
Cấp phối
thiên nhiên
|
1
|
3
|
b) Đối với cầu
đường bộ: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ hoặc
kết quả kiểm định.
c) Đối với bến
phà: Ngoài sửa chữa theo quy trình vận hành khai thác phù hợp với quy định, phải
sửa chữa định kỳ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
4. Sửa chữa đột
xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố
bất thường khác gây ra. Đơn vị trực tiếp quản lý phải chủ động lập phương án,
khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức khắc
phục, phân luồng đảm bảo giao thông và báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên để
được hỗ trợ.
Sửa chữa đột
xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước 1: Thực
hiện khẩn cấp sửa chữa đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công
trình. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện
thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2:
Khôi phục công trình theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố,
tăng cường gia cố, nâng cấp hoặc xây dựng mới. Bước 2 được thực hiện theo trình
tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.
Điều 7. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản
lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã
1. Tiêu chuẩn
kỹ thuật và định mức sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ: Áp dụng theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây
dựng cơ bản.
2. Tiêu chuẩn
kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
a) Áp dụng
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện
hành;
b) Áp dụng
theo Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
c) Các định mức
duy tu, bảo dưỡng không có ở các tập định mức nêu tại điểm b khoản 2 Điều này,
được áp dụng các định mức tương ứng của ngành khác hoặc của địa phương đã được
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO
TRÌ
Điều 8. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện,
đường xã
1. Trách nhiệm
Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn
thực hiện các quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã, các
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định khác về quản lý, bảo trì
đường huyện, đường xã;
b) Chỉ đạo lực
lượng thanh tra giao thông phối hợp với chính quyền địa phương (khi có đề nghị)
để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình đường bộ, quản lý sử dụng đất trong
hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật;
c) Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã;
d) Hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đối với các đơn vị được giao
quản lý đường huyện, đường xã.
2. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, phối hợp thực hiện công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường
xã theo quy định.
3. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Bố trí
kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện trong dự toán chi sự
nghiệp kinh tế hàng năm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã;
b) Chỉ đạo
phòng ban chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh
vực giao thông, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý, bảo trì hệ
thống đường huyện, đường xã;
c) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện;
d) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân hiểu, thực hiện các quy định về phạm
vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
đ) Có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo
trì hệ thống đường địa phương về Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo;
e) Quản lý sử
dụng đất trong chỉ giới xây dựng theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn
đường bộ;
g) Chỉ đạo
đơn vị quản lý và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ;
h) Cấp, thu hồi
giấy phép thi công xây dựng liên quan đến các tuyến đường huyện;
i) Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Bố trí
kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống đường xã trong dự toán chi sự nghiệp
kinh tế hàng năm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Tuyên truyền
hướng dẫn nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ công
trình giao thông và an toàn giao thông đường bộ;
c) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường xã;
d) Quản lý việc
sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất
hành lang an toàn đường bộ;
đ) Phối hợp với
đơn vị quản lý và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ;
e) Phối hợp
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc xây dựng quy hoạch chung,
trong đó có kết cấu hạ tầng giao thông;
g) Kiên quyết
xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tập thể và cá nhân xâm hại công trình
giao thông.
Điều 9. Nguồn kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ
Kinh phí quản
lý, bảo trì đường huyện, đường xã được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Ngân sách
nhà nước phân bổ theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Nguồn đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
3. Các nguồn
huy động hợp pháp khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện quy định này đến các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố
Mỹ Tho;
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho tổ chức triển khai thực
hiện quy định này trên địa bàn phụ trách.
Điều 11. Trong quá
trình thực hiện, nếu ngành Trung ương có những quy định mới thì Sở Giao thông vận
tải đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi quy định này cho phù hợp./.