ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
1674/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 03
năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB SỬA
CHỮA LỚN HOÀN THÀNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994 ;
Căn cứ Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ ban
hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ;
Căn cứ Thông tư 108/TC/ĐT ngày 08/12/1994 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quyết toán vốn đầu tư ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chánh trong công văn số
124/TC-XDCB ngày 20/02/1995 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
- Nay ban hành quy định việc quyết toán
vốn đầu tư XDCB sửa chữa lớn hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn có
gốc từ ngân sách, vốn huy động và nguồn vốn các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2. - Quyết định ban hành quy chế quyết toán vốn đầu tư XDCB và sửa chữa lớn
hoàn thành có hiệu lực kể từ ngày ký thay thế Quyết định 2921/QĐ-UB ngày
08/09/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. - Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám
đốc Sở Xây dựng, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Chi cục trưởng Chi cục
Kho bạc thành phố, Cục trưởng Cục đầu tư phá triển, Thủ trưởng các Sở Ban Ngành
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận Huyện chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.-
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY CHẾ
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB VÀ SỬA CHỮA LỚN
HOÀN THÀNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1674/QĐ-UB-KT ngày 08/03/1995 của UBND thành
phố).
Chương I.
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. - Tất cả dự án đầu tư XDCB, sửa chữa lớn sử
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách, huy động
và nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước không phân biệt hình thức và qui mô
xây dựng, khi hoàn thành đưa vào sử dụng chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán
toàn bộ vốn đầu tư của dự án với cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn, cơ quan thẩm
tra quyết toán và cơ quan phê duyệt quyết toán. Nếu dự án được đầu tư bằng nhiều
nguồn thì chủ đầu tư phải quyết toán toàn bộ dự án, trong đó phải phân tích rõ
từng nguồn vốn.
Điều 2. - Việc quyết toán được thực hiện trong quá
trình xây dựng và khi dự án hoàn thành toàn bộ đưa vào sử dụng.
- Trường hợp bàn
giao đưa vào sử dụng từng hạng mục của dự án trong khi toàn bộ dự án chưa hoàn
thành thì chủ đầu tư phải thanh toán các chi phí đầu tư để xác định chi phí
TSCĐ mới tăng của hạng mục đó.
- Su khi dự án
hoàn thành toàn bộ đưa vào sản xuất, sử dụng theo đúng qui định trong quyết định
đầu tư, chủ đầu tư phải quyết toán toàn bộ dự án kể cả hạng mục hoàn thành huy
động vào sử dụng.
Điều 3. - Các dự án thực hiện hình thức chủ nhiệm dự
án thì đơn vị đảm nhận điều hành dự án (Công ty tư vấn) có trách nhiệm quyết toán
vốn với chủ đầu tư và cơ quan cấp phát vốn.
Điều 4. - Chỉ khi hồ sơ quyết toán đã được thông qua và phê duyệt thì mới được
thanh toán 5% giá trị khối lượng đã thực hiện trong năm kết thúc dự án.
Chương II.
NỘI DUNG QUYẾT
TOÁN
Điều 5. - Xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tư cho dự án, bao gồm toàn bộ vốn
thực hiện dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng
đưa dự án vào khai thác sử dụng.
5.1- Tổng số vốn
thực tế đầu tư cho công tác xây lắp được xác định căn cứ vào định mức, dự toán
của từng loại công tác, mức giá vật liệu được công bố hàng tháng và bộ định mức,
đơn giá XDCB thống nhất trên địa bàn thành phố, phải kiểm tra chặt chẽ sự đúng
đắn việc áp dụng đơn giá XDCB.
5.2- Đối với các dự
án đấu thầu hoặc chọn thầu, giá trị quyết toán được xác định trên cơ sở giá
trúng thầu tương ứng với khối lượng thực tế thi công phù hợp với thiết kế được
duyệt và những quy định cụ thể trong hợp đồng giao nhận thầu. Khối lượng phát
sinh trong quá trình thi công chỉ được thanh quyết toán đối với trường hợp có
thay đổi thiết kế hợp lý được cơ quan thiết kế và cơ quan duyệt thiết kế chấp
thuận. Trường hợp đơn vị dự thầu tính khối lượng lớn hơn so với khối lượng tính
trong thiết kế do tính sai khối lượng, tính trùng lắp nhiều lần... trong thực tế
không thực hiện thì khi quyết toán phải xuất toán khối lượng tính sai đó theo
đơn giá trúng thầu trường hợp khối lượng đã được thể hiện trên bản vẽ thiết kế
nhưng đơn vị nhận thầu tính thiếu do nghiên cứu không kỹ hồ sơ mời thầu thì đơn
vị trúng thầu phải chịu và không được thanh toán thêm.
5.3- Đối với các
máy móc, thiết bị sản xuất, gia công trong nước hay nhập khẩu (không phân biệt
thiết bị cần lắp hay không cần lắp) được xác định trên cơ sở hợp đồng và hóa
đơn đòi tiền của đơn vị cung cấp thiết bị, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo dưỡng
bảo quản thiết bị theo quy trình kỹ thuật quy định. Việc nhập khẩu trang thiết
bị kỹ thuật công nghệ phải thực hiện theo Quyết định số 91/TTg ngày 13/11/1992
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 04/TM-ĐT ngày 30/07/1993 của Bộ Thương mại.
5.4- Chi phí kiến
thiết cơ bản khác bao gồm :
- Chi phí cho công
tác chuẩn bị đầu tư, phí dùng đất xây dựng chi phí đền bù hoa màu di chuyển mồ
mả, đền bù cho việc phá dỡ các vật kiến trúc và các chi phí về san lắp, thu dọn
mặt bằng.
- Chi phí khảo
sát, đo đạc thiết kế phí, chi phí thẩm tra thiết kế, dự toán, giám định chất lượng
công trình, chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí kiểm toán và các lệ phí thỏa
thuận địa điểm xây dựng, giấy phép xây dựng, sao lục văn bằng...
- Chi phí lán trại
cho bên nhận thầu xây lắp phải thể hiện trong dự án đầu tư được cấp quyết định
đầu tư phê duyệt và thực hiện theo đúng quy định tại điểm 5.1, 5.2 Thông tư số
03/TTLB ngày 25/01/1995.
- Chi phí xây dựng
công trình tạm thời loại lớn cho bên A (như nhà kho chứa thiết bị công nghệ, đường
tránh cầu tạm...) được cấp có thẩm quyền cho phép và phải thể hiện trên hồ sơ
thếit kế dự toán riêng, sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi. Trong khoản
chi phí này không bao gồm chi phí cho các công trình tạm thời loại lớn có tính
chất sản xuất (nhà xưởng bê tông, xưởng cơ khí, mộc...) vì các tài sản này thuộc
vốn đầu tư của đơn vị thi công xây lắp.
- Chi phí chạy thử
máy không tải và có tải (sau khi trừ đi giá trị sản phẩm thu hồi) không kể chi
phí chạy thử từng máy lẻ đã tính vào chi phí lắp đặt máy móc thiết bị.
- Chi phí quản lý
của chủ đầu tư được tính vào giá trị dự án theo tỉ lệ do Nhà nước quy định (tại
Thông tư số 11/BXD-VKT ngày 05/04/1993). Các chủ đầu tư có trách nhiệm quyết
toán số thực chi theo chế độ quyết toán định kỳ quí năm cho Sở Tài chánh xem
xét phê duyệt.
- Chi phí bảo hiểm
công trình thực hiện theo Thông tư số 105/TCĐT ngày 08/12/1994 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn bảo hiểm các công trình xây dựng.
- Chi phí lương
chuyên gia và phục vụ chuyên gia.
- Chi phí nghiệm
thu, quyết toán và bàn giao công trình.
- Các khoản thiệt
hại do nguyên nhân khách quan được phép không tính vào giá trị công trình và
các khoản chi phí hợp lý khác được duyệt y.
Việc phân bổ chi
phí kiến thiết cơ bản khác cho từng TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc : Các
chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐ nào thì tính trực tiếp cho TSCĐ đó. Các
chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ của dự án thì phân bổ theo tỷ lệ vốn của
TSCĐ đó chiếm trong tổng số vốn đầu tư của dự án.
Điều 6. - Xác định đầy đủ giá trị TSCĐ mới tăng giá trị TSLĐ của dự án đã chuyển
giao cho đơn vị khác quản lý sử dụng, để hạch toán giảm vốn đầu tư cho dự án và
tăng vốn cho đơn vị sử dụng.
Các dự án đầu tư
trong nhiều năm, khi quyết toán phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện qua các
năm về mặt bằng giá trị thời điểm bàn giao. Phương pháp qui đổi vốn sẽ theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 7. - Phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ công tác
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử
dụng, đánh giá kết quả đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư theo quyết định đầu tư được
phê duyệt, đề xuất ý kiến xử lý những tồn tại vướng mắc.
Điều 8. - Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành bao gồm :
- Các văn bản pháp
lý liên quan (phụ lục 1).
- Báo cáo vốn đầu
tư thực hiện (phụ lục 2,3,4) trình bày tổng quát tình hình và kết quả đầu tư
xây dựng dự án cũng như tồn tại và kiến nghị cần giải quyết.
- Chi phí không
tính vào giá trị tài sản (phụ lục 5).
- Số lượng và giá
trị TSCĐ bàn giao (phụ lục 6).
- Số lượng và giá
trị TSLĐ bàn giao (phụ lục 7).
- Tình hình công nợ
(phụ lục 8).
- Biên bản đối chiếu
xác nhận của Cục Đầu tư phá triển hoặc Kho bạc về số vốn đầu tư đã cấp phát đến
ngày quyết toán.
- Nếu dự án sử dụng
vốn nước ngoài thì Báo cáo quyết toán theo mẫu phụ lục 9.
- Hồ sơ quyết toán
hạng mục của dự án hoàn thành đưa vào sử dụng (trong khi toàn bộ dự án chưa
hoàn thành) chỉ gồm báo cáo quyết toán vốn đầu tư hạng mục hoàn thành đưa vào sản
xuất sử dụng (phụ lục 4) phản ảnh các chỉ tiêu chủ yếu về đầu tư hạng mục và giải
thích đánh giá những nét lớn về tình hình và kết quả đầu tư hạng mục đó.
Hồ sơ báo cáo quyết
toán phải có đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng và người được chỉ định làm chủ đầu
tư (Giám đốc Ban QLCT trước đây). Các mẫu hồ sơ quyết toán nêu trên được quy định
tại Thông tư số 108/TCĐT ngày 08/12/1994 của Bộ Tài chính.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. - Thẩm tra quyết toán :
9.1- Các dự án đầu
tư XDCB thuộc nhóm A : Hội đồng thẩm tra quyết toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính
làm Chủ tịch và các thành viên theo quy định tại Thông tư số 108/TCĐT ngày
08/12/1994 của Bộ Tài chính.
9.2- Trong trường
hợp cần thiết Ủy ban nhân dân TP thành lập Hội đồng thẩm tra quyết toán các dự
án đầu tư thuộc nhóm B C và SCL : thành phần Hội đồng thẩm tra quyết toán được
quy định tại mục b phần I Thông tư 108/TCĐT ngày 08/12/1994 của Bộ Tài chính
bao gồm :
- Chủ tịch Hội đồng
: Giám đốc Sở Tài chánh.
- Phó Chủ tịch Hội
đồng : Giám đốc cơ quan chủ quản.
- Các thành viên :
+ Ủy ban Kế hoạch
thành phố.
+ Sở Xây dựng TP.
+ Ban Vật giá TP.
+ Cục Đầu tư phát
triển TP.
+ Chi cục Kho bạc
TP (nếu là vốn SCL).
Các cơ quan trên
đây chỉ được cử 1 thành viên tham gia chính thức vào Hội đồng thẩm tra quyết
toán.
Điều 10. - Việc kiểm toán :
- Đối với công
trình chỉ định thầu phải tiến hanh sớm đảm bảo khi lập xong Báo cáo quyết toán
thì đồng thời cũng có kết quả kiểm toán gửi đến các thành viên Hội đồng kiểm
tra quyết toán và cơ quan phê duyệt.
- Đối với công
trình đấu chọn thầu, khoán gọn tùy theo tình hình thực tế Hội đồng thẩm tra quyết
toán có thể yêu cầu chủ đầu tư thực hiện việc kiểm toán. Chi phí kiểm toán được
tính vào giá công trình.
Điều 11. - Quyết định phê duyệt quyết toán :
11.1- Các dự án đầu
tư XDCB thuộc nhóm A do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán.
11.2- Các dự án đầu
tư XDCB thuộc nhóm B C, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài chánh phê duyệt quyết toán. Trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán, hồ sơ phải được Hội đồng thẩm tra quyết toán có ý kiến bằng văn bản.
Điều 12. - Hồ sơ Báo cáo quyết toán của chủ đầu tư được
gửi đến các cơ quan sau :
12.1- Đối với các
dự án đầu tư XDCB thuộc nhóm A : Hồ sơ quyết toán gửi đến các ngành Trung ương
do Bộ Tài chính quy định và Ủy ban nhân dân TP.
12.2- Đối với các
dự án đầu tư XDCB thuộc nhóm B C và vốn sửa chữa lớn, hồ sơ quyết toán gởi đến
: Sở Tài chánh, Sở chủ quản, Ủy ban Kế hoạch thành phố, Sở Xây dựng, Cục Đầu tư
phát triển thành phố, Chi cục Kho bạc thành phố (nếu là vốn sửa chữa), Ban Vật
giá thành phố.
Điều 13. - Thời gian lập thẩm tra, phê duyệt quyết
toán :
13.1- Các dự án đầu
tư XDCB thuộc nhóm A :
+ Chậm nhất sáu
tháng sau khi dự án đầu tư hoàn thành chủ đầu tư phải lập xong Báo cáo quyết
toán.
+ Thời gian thẩm
tra không quá 2 tháng khi các thành viên của Hội đồng thẩm tra quyết toán nhận
đủ hồ sơ theo đúng quy định.
+ Thời gian phê
duyệt quyết toán không quá 1 tháng sau khi nhận đủ hồ sơ quyết toán đã được thẩm
tra.
13.2- Các dự án đầu
tư XDCB thuộc nhóm XDCB thuộc nhóm B C và dự án thuộc nhóm SCL :
+ Chậm nhất 3
tháng sau khi dự án đầu tư hoàn thành. Chủ đầu tư phải lập xong Báo cáo quyết
toán.
+ Thời gian thẩm
tra không quá 1 tháng, khi các thành viên của Hội đồng thẩm tra quyết toán nhận
đủ hồ sơ theo đúng quy định.
+ Thời gian phê
duyệt quyết toán không quá 15 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ quyết toán đã được thẩm
tra.
Quá thời hạn nêu
trên mà chủ đầu tư chưa lập xong quyết toán thì cơ quan cấp phát cho vay và cơ
quan chủ quản kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố cho tổ chức thanh tra để tìm
nguyên nhân, có biện pháp xử lý.
Điều 14. - Thành lập các tổ thẩm tra quyết toán tại
các quận huyện do Trưởng phòng Tài chánh làm tổ trưởng bao gồm các phòng xây dựng,
kế hoạch, chi nhánh kho bạc tham gia. Tổ thẩm tra quyết toán các quận huyện trực
thuộc Hội đồng thẩm tra quyết toán thành phố, Hội đồng thẩm tra quyết toán được
phép thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
Điều 15. - Các cơ quan chủ quản có trách nhiệm hướng dẫn,
giúp đỡ và kiểm tra đôn đốc chủ đầu tư trực thuộc thực hiện công việc quyết
toán vốn đầu tư theo đúng yêu cầu nội dung, trình tự và thời hạn theo chế độ
quy định. Hàng năm cơ quan chủ quản phải báo cáo tổng số vốn hoàn thành thuộc
phạm vi quản lý cho Ủy ban nhân dân TP, Ủy ban Kế hoạch TP, Cục Thống kê TP.
Điều 16. - Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn tất công việc
ghi chép sổ sách kế toán, kiểm tra đối chiếu số liệu, lập hồ sơ quyết toán dự
án và chịu trách nhiệm về sự chính xác của số liệu trong hồ sơ quyết toán đó.
Điều 17. - Khi cần thiết Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm
tra khối lượng đầu tư dự án hoàn thành so với hồ sơ dự án ban đầu, kiểm tra hồ
sơ nghiệm thu, đánh giá chất lượng công trình, xác định tính hợp lý của khối lượng
phát sinh so với hồ sơ thiết kế.
Điều 18. - Sở Tài chánh- Ban Vật giá có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ quyết toán (Đối với dự án thuộc nhóm B C, SCL) chi phí đền bù giải tỏa,
giá cả trong việc mua sắm, sản xuất gia công hoặc nhập khẩu thiết bị, giá cả vật
tư trong trường hợp có khối lượng phát sinh hoặc thay thế vật liệu trong quá
trình thi công, thẩm tra xác định giá trị TSCĐ của toàn bộ dự án cũng như giá
trị từng TSCĐ mới tăng, triệu tập Hội đồng thẩm tra quyết toán khi lập hồ sơ
quyết toán nộp đủ và đúng theo quy định và đủ thời gian thẩm tra theo điều 13.2
trên đây.
Điều 19. - Ủy ban Kế hoạch TP có trách nhiệm xem xét
đánh giá kết quả đầu tư phân tích tình hình thực hiện chủ trương đầu tư, các
yêu cầu cụ thể trong quyết định đầu tư, đánh giá thực hiện mục tiêu đầu tư,
năng lực sản xuất mới tăng và hệ số sử dụng TSCĐ đồng thời tham gia xử lý những
vấn đề còn tồn tại trong hồ sơ quyết toán.
Điều 20. - Cục Đầu tư phát triển thành phố chịu trách
nhiệm về số vốn cấp phát, cho vay của dự án đầu tư XDCB. Đồng thời có trách nhiệm
kiểm tra, báo cáo, xác nhận số vốn đã cấp phát, cho vay bằng văn bản cho từng dự
án để Hội đồng thẩm tra quyết toán có cơ sở thẩm định.
Điều 21. - Tổ trưởng Tổ thẩm tra quyết toán quận huyện
có trách nhiệm tổ chức việc thẩm tra tính chính xác và đầy đủ về nội dung quyết
toán các dự án được đầu tư từ ngân sách quận huyện, đồng thời lập tờ trình Giám
đốc Sở Tài chánh phê duyệt quyết toán.
Điều 22. - Chi phí hoạt động của Hội đồng thẩm tra quyết
toán được tính vào giá trị dự án (có quy định riêng).
Điều 23. - Điều khoản thi hành :
Các Sở, Ban,
Ngành, Quận, Huyện và các cơ quan có liên quan đến công tác XDCB, sửa chữa được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách hoặc nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách chịu
trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này.-
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ