QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ HỖ TRỢ SÁNG TẠO KHOA HỌC KỸ THUẬT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số:4125/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương
I
Điều
1. Quỹ hỗ trợ
Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế (gọi tắt là Quỹ hỗ trợ Sáng tạo
KHKT) là quỹ xã hội, được thành lập tại Quyết định số 4124/QĐ-UBND ngày 06
tháng 12 năm 2005 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Tên giao dịch quốc tế
bằng tiếng Anh: ThuaThienHue Fund For Supporting Technological Creations. Viết
tắt là TT-HUE FOTEC.
Quỹ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động. Tài khoản của Quỹ được mở tại
Kho bạc Nhà nước hoặc tại Ngân hàng Thương mại. Chủ tài khoản là Trưởng ban quản
lý Quỹ hoặc người được Trưởng ban quản lý Quỹ ủy quyền.
Trụ sở của Quỹ đặt tại
Văn phòng Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế số 26 đường
Hà Nội, thành phố Huế.
Điều
2. Mục đích hoạt
động của Quỹ hỗ trợ Sáng tạo KHKT:
Quỹ hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận. Quỹ có chức năng xây dựng và phát triển nguồn tài chính nhằm:
hỗ trợ một phần vật chất đối với các tài năng sáng tạo khoa học kỹ thuật đang
công tác, lao động và học tập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế gặp phải hoàn cảnh,
điều kiện khó khăn trong việc phát triển nguồn lực trí tuệ trong hoạt động sáng
tạo khoa học kỹ thuật, áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống.
Điều
3. Quỹ hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ
hỗ trợ Sáng tạo KHKT do UBND tỉnh ban hành.
Chương
II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều
4. Quỹ có nhiệm
vụ:
1. Khai thác, vận động
sự đóng góp tài chính của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và ngoài
nước để tạo nguồn tài chính cho Quỹ đảm bảo phục vụ cho mục đích hoạt động của
Quỹ.
2. Hỗ trợ các tài năng
sáng tạo khoa học kỹ thuật theo đúng mục đích hoạt động của Quỹ.
3. Quản lý, sử dụng Quỹ
theo quy định của pháp luật và Quy chế của Quỹ, đúng mục đích và có hiệu quả.
Điều
5. Quyền hạn của
Quỹ hỗ trợ Sáng tạo KHKT:
1. Chủ động tổ chức hoạt
động của Quỹ: tuyên truyền, tiếp xúc, vận động các tổ chức, cá nhân trong tỉnh,
trong nước và ngoài nước hỗ trợ về tài chính, vật chất, tinh thần, trí tuệ và
các hình thức khác cho hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đề nghị với các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng Quỹ cung cấp các thông tin cần thiết có liên
quan đến đối tượng sáng tạo.
3. Được quyền vận động
và tổ chức mạng lưới cộng tác viên để tạo nguồn tài chính cho Quỹ và hỗ trợ các
đối tượng sáng tạo.
4. Thông tin về các hoạt
động sáng tạo trong tỉnh, trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Cơ cấu tổ chức
nhân sự của Quỹ hỗ trợ Sáng tạo KHKT gồm: Hội đồng Bảo trợ và Quản lý Quỹ và
Ban Quản lý Quỹ.
1. Hội đồng Bảo trợ và
Quản lý Quỹ :
a. Thành phần Hội đồng
gồm:
Chủ tịch do một đồng
chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh đảm nhiệm, Phó Chủ tịch thường trực do Chủ tịch Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh đảm nhiệm, các Ủy viên được Chủ tịch
UBND tỉnh công nhận theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh.
b. Hội đồng có nhiệm vụ:
- Chủ động phối hợp với
các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội về việc tuyên truyền, vận động gây Quỹ.
- Đề ra chương trình,
kế hoạch, phương hướng hoạt động của Quỹ.
- Quyết định các biện
pháp huy động nhằm tạo nguồn vốn của Quỹ.
- Lựa chọn cá nhân,
đơn vị cần hỗ trợ, các giải pháp kỹ thuật cần áp dụng để có kế hoạch hỗ trợ.
- Giám sát, kiểm tra
các hoạt động của Ban quản lý Quỹ.
c. Hội đồng làm việc
theo chế độ tập thể, các quyết định của Hội đồng phải có quá nửa số thành viên
biểu quyết tán thành. Quy chế làm việc của Hội đồng do Hội đồng xây dựng, có hiệu
lực sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
d. Hội đồng họp định kỳ
06 tháng một lần, khi cần thiết có thể triệu tập họp đột xuất theo đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng hoặc quá nửa số thành viên Hội đồng đề nghị.
2. Ban Quản lý Quỹ:
a. Ban Quản lý Quỹ là
bộ máy giúp việc cho Hội đồng Bảo trợ và Quản lý Quỹ, cơ quan thường trực của
Ban Quản lý Quỹ là Văn phòng Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Tỉnh, thành phần
gồm: Giám đốc Quỹ và các thành viên, do Hội đồng Bảo trợ và Quản lý Quỹ quyết định.
b. Ban Quản lý Quỹ có
nhiệm vụ:
- Thực hiện các công
việc hành chính của Quỹ.
- Giúp Hội đồng thực
hiện chương trình, kế hoạch và phương hướng hoạt động của Quỹ.
- Giúp Hội đồng quản
lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ theo đúng quy định.
- Tập hợp, kiểm tra hồ
sơ các đối tượng cần hỗ trợ trình Hội đồng xét duyệt.
- Tổ chức hỗ trợ cho
các đối tượng theo quyết định của Hội đồng.
- Tổ chức mạng lưới cộng
tác viên để triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình hành động của Quỹ.
- Đề xuất Hội đồng xét
khen thưởng những tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc đóng góp
xây dựng Quỹ.
- Giải quyết một số
nhiệm vụ cụ thể theo sự ủy quyền của Hội đồng.
Điều
7. Tạm đình chỉ,
đình chỉ, giải thể hoạt động của Quỹ, thủ tục giải thể:
1. Chủ tịch UBND Tỉnh
tạm đình chỉ, đình chỉ, giải thể hoạt động của Quỹ tuỳ theo mức độ đối với các
trường hợp sau:
a. Vi phạm pháp luật
Nhà nước.
b. Hoạt động của Quỹ
sai mục đích, không hiệu quả, không đúng Điều lệ.
c. Vi phạm các quy định
về quản lý tài chính của Quỹ.
2. Thủ tục giải thể
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TÀI CHÍNH CỦA
QUỸ
Điều
8. Tài chính của
Quỹ:
1. Nguồn thu của Quỹ:
a. Nguồn đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
b. Từ sự hỗ trợ của
Nhà nước (nếu có).
c. Từ các hoạt động
khác được pháp luật cho phép.
2.
Nội dung chi của Quỹ:
a. Chi hỗ trợ cho các
tác giả tham gia các Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Giải thưởng sáng tạo khoa học
công nghệ của Tỉnh và của quốc gia nếu xét thấy cần thiết;
b. Chi hỗ trợ cho các
tác giả đoạt giải Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Giải thưởng sáng tạo khoa học
công nghệ của Tỉnh và của quốc gia đang gặp hoàn cảnh khó khăn trong việc áp dụng
rộng rãi vào thực tiễn.
c. Chi hỗ trợ các tài
năng sáng tạo trong đội ngũ trí thức, công nhân, nông dân, người lao động,
thanh thiếu niên gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo
khoa học kỹ thuật, áp dụng các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
d. Chi tổ chức các cuộc
trao đổi về khoa học kỹ thuật, cung cấp thông tin khoa học kỹ thuật.
e. Chi cho các hoạt động
phục vụ cho việc quản lý Quỹ gồm:
Chi hành chính quản lý
Quỹ theo định mức và tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước. Tỷ lệ chi hành chính quản
lý Quỹ căn cứ vào nguồn thu, nhưng không vượt quá 10% tổng nguồn thu. Hàng năm
Quỹ chi hành chính theo dự toán được Hội đồng Bảo trợ và Quản lý Quỹ phê duyệt.
3. Quản lý tài chính của
Quỹ:
a. Nguồn tài chính của
Quỹ được quản lý, sử dụng và báo cáo quyết toán theo Luật ngân sách Nhà nước và
theo Luật kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước. Quỹ phải tổ chức công tác kế
toán theo dõi toàn bộ hoạt động thu, chi của Quỹ theo đúng quy định hiện hành.
b. Thực hiện chế độ
công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
c. Chịu sự thanh tra,
kiểm tra, giám sát của Hội đồng Bảo trợ và Quản lý Quỹ và cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về việc thu nhận, quản lý và sử dụng Quỹ.
d. Đối với nguồn viện
trợ quốc tế: Quỹ phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về
tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
Chương
IV
QUY TRÌNH VÀ
PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ CỦA QUỸ
Điều
9. Quy trình xét
duyệt và hỗ trợ:
1. Tiếp nhận hồ sơ của
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng Quỹ gửi đến. Hồ sơ bao gồm: giới thiệu
và cung cấp thông tin về sản phẩm sáng tạo khoa học kỹ thuật, đơn đề nghị hỗ trợ
từ Quỹ (trong đó ghi rõ: hoàn cảnh, điều kiện khó khăn cần hỗ trợ từ Quỹ; mục
đích sử dụng từ hỗ trợ của Quỹ).
2. Phát hiện sơ bộ các
sáng tạo, các giải pháp mới có giá trị về khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ từ Quỹ.
3. Tham khảo ý kiến nhận
xét và đánh giá của các cơ quan chức năng có liên quan; tổ chức các Hội đồng
khoa học chuyên sâu để xem xét, đánh giá tính khoa học và tính thực tiễn của
các sáng tạo, các giải pháp khoa học kỹ thuật.
4. Trên cơ sở đó Hội đồng
quyết định về phương thức và hình thức hỗ trợ theo khả năng của Quỹ và giá trị
của sản phẩm sáng tạo.
Điều
10. Hình thức hỗ
trợ:
1. Hỗ trợ về tài
chính.
2. Hỗ trợ về thông tin
khoa học kỹ thuật, tuyên truyền phổ biến cho các giải pháp kỹ thuật.
3. Hỗ trợ xem xét đánh
giá các giải pháp kỹ thuật và tác dụng các sáng tạo vào thực tiễn.
4. Hỗ trợ về phương
pháp luận sáng tạo và giới thiệu các chuyên gia, các nhà khoa học giúp đỡ tác
giả hoàn thiện giải pháp kỹ thuật sáng tạo được đề xuất.
5. Hỗ trợ việc đưa các
giải pháp sáng tạo tham gia Hội thi sáng tạo, triển lãm trong tỉnh, trong nước
và ngoài nước.
Điều
11. Phương thức
hỗ trợ:
1. Khen thưởng (bằng
tiền, hiện vật, bằng khen, giấy khen và các hình thức tôn vinh khác).
2. Hỗ trợ không hoàn lại
hoặc hoàn lại một phần.
3. Cho vay không lãi
hoặc có lãi suất ưu đãi.
4. Góp cổ phần phát
triển công nghệ.
Chương
V
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều
12. Tổ chức, cá
nhân có thành tích, nhiệt tình trong việc đóng góp hoặc vận động xây dựng Quỹ đều
được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Quỹ có “Sổ vàng danh dự”
và “Bằng danh dự” để ghi nhận công lao, thành tích của các tổ chức, cá nhân đã
hảo tâm đóng góp xây dựng Quỹ.
Điều
13. Tất cả các
tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở các hoạt động của Quỹ, sử dụng Quỹ trái mục
đích, để xảy ra thất thoát, tham nhũng...tùy theo mức độ vi phạm đều bị xử lý
theo pháp luật hiện hành.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
14. Quỹ Hỗ trợ
sáng tạo khoa học kỹ thuật Thừa Thiên Huế, các cá nhân và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì Hội đồng quản
lý Quỹ tập hợp báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.