ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2024/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 23
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC MỘT SỐ LOẠI ĐẤT; GIẤY TỜ KHÁC VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ TRƯỚC
NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993; ĐIỀU KIỆN, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA VIỆC TÁCH THỬA ĐẤT,
HỢP THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh
bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống
thông tin đất đai; Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa
chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại các Tờ trình số 329/TTr-STNMT ngày 08 tháng 10 năm 2024,
357/TTr-STNMT ngày 18 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định hạn mức một số loại đất; giấy tờ khác về quyền sử dụng
đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; điều kiện, diện tích tối thiểu của việc
tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và báo cáo việc triển
khai thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk theo quy định.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
07/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về
việc ban hành Quy định hạn mức một số loại đất; kích thước, diện tích đất tối
thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân; việc rà soát, công bố công
khai các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
và Quyết định số 45/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Lắk sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định hạn mức một số loại đất;
kích thước, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa, hợp thửa cho hộ gia
đình, cá nhân; việc rà soát, công bố công khai các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước
trực tiếp quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số
07/2022/QĐ- UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm CN&CTTĐT tỉnh (để đăng tải);
- Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh, Đài PTTH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng CM thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNMT (đ_60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiên Văn
|
QUY ĐỊNH
HẠN
MỨC MỘT SỐ LOẠI ĐẤT; GIẤY TỜ KHÁC VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG
10 NĂM 1993; ĐIỀU KIỆN, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA VIỆC TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT
ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số 41/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành điểm n khoản 1 Điều 137, khoản 4 Điều 139, khoản 5 Điều 141, khoản 5 Điều
176, khoản 3 Điều 177, khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196, khoản 4 Điều 220 của
Luật Đất đai năm 2024.
2. Quy định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 47 của
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có
chức năng quản lý đất đai; Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai; công chức làm công tác địa chính ở xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các đối tượng
khác có liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Giấy tờ khác về quyền
sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm n khoản 1
Điều 137 của Luật Đất đai năm 2024
Giấy tờ đổi đất thổ cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất xác nhận hoặc đồng ý hoặc phê duyệt hoặc chấp thuận trước ngày 15
tháng 10 năm 1993.
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Hạn mức giao đất ở cho
cá nhân
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân 01 (một) thửa đất
như sau:
1. Đối với các xã: Không quá 400 m2.
2. Đối với các phường, thị trấn: Không quá 300 m2.
Điều 5. Hạn mức giao đất nông
nghiệp; hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Hạn mức giao đất nông nghiệp
Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân được quy định
như sau:
a) Đất trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, đất
nông nghiệp khác: Không quá 02 ha đối với mỗi loại đất.
b) Đất trồng cây lâu năm: Không quá 30 ha.
c) Đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng:
Không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
d) Cá nhân đã được giao nhiều loại đất theo quy định
tại điểm a khoản này thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được
giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 25
ha; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao
đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
2. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa
vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt không vượt quá hạn mức giao đất quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 137 của Luật Đất đai năm 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích
sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì hạn mức công nhận đất ở khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa
đất được hình thành trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 141 của Luật Đất đai năm 2024 được xác định như sau:
1. Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức
quy định tại Điều 4 của Quy định này mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường
hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức
quy định tại Điều 4 của Quy định này hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được xác định bằng hạn mức quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức quy định tại
Điều 4 của Quy định này thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở.
Điều 7. Hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của
cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi
loại đất quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Chương III
TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA
ĐẤT
Điều 8. Điều kiện tách thửa đất
Việc tách thửa đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại
Điều 29; khoản 1, khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai năm 2024;
2. Thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải có ít
nhất 01 (một) cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc tiếp giáp với đoạn kênh,
tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc tiếp giáp với lối đi;
3. Thửa đất chưa có thông báo thu hồi hoặc quyết định
thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền;
4. Thửa đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp tại khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải phù hợp quy hoạch chi tiết xây dựng;
5. Thửa đất có nguồn gốc nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ chỉ được tách thửa
theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
6. Diện tích, kích thước của các thửa đất sau khi
tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu được quy định
tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 của Quy định này;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích, kích
thước nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa, kể cả vị trí
không tiếp giáp với đường giao thông hoặc không tiếp giáp với đoạn kênh, tuyên
kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc không tiếp giáp lối đi thì phải thực
hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề quy định tại Điều 13 của Quy
định này.
Điều 9. Diện tích, kích thước
tách thửa đối với đất ở
1. Đối với các xã: Thửa đất mới được hình thành sau
khi tách thửa phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Diện tích: Tối thiểu 60 m2;
b) Kích thước: Cạnh tiếp giáp với đường giao thông
hoặc đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối đi tối
thiểu 4,0 mét, chiều sâu thửa đất tối thiểu 6,0 mét.
2. Đối với các phường, thị trấn: Thửa đất mới được
hình thành sau khi tách thửa phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Diện tích: Tối thiểu 40 m2;
b) Kích thước: Cạnh tiếp giáp với đường giao thông
hoặc đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối đi tối
thiểu 3,0 mét, chiều sâu thửa đất tối thiểu 4,0 mét.
3. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì các thửa
đất được tách có diện tích đất ở phải đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
4. Diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách
thửa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không tính diện tích đất thuộc hành
lang bảo vệ, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình.
Điều 10. Diện tích, kích thước
tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Trường hợp thửa đất thương mại, dịch vụ, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư chỉ được phép tách thửa khi dự án đầu tư được chia, tách
theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Trường hợp thửa đất thương mại, dịch vụ, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển quyền sử dụng đất không thuộc khoản 1 Điều này, được quy định như sau:
a) Diện tích, kích thước thửa đất thương mại, dịch
vụ sau khi tách thửa phải đảm bảo theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
b) Thửa đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi
tách thửa phải có diện tích tối thiểu 200 m2 và cạnh tiếp giáp với
đường giao thông hoặc đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông
hoặc lối đi tối thiểu 4,0 mét.
Điều 11. Diện tích tách thửa đối
với nhóm đất nông nghiệp
1. Đối với đất lâm nghiệp do hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng: Thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa phải có diện tích
tối thiểu 3.000 m2.
2. Đối với các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp
còn lại không thuộc khoản 1 Điều này, được quy định như sau:
a. Đối với các xã: Thửa đất mới được hình thành sau
khi tách phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2.
b. Đối với các phường, thị trấn: Thửa đất mới được
hình thành sau khi tách phải có diện tích tối thiểu 500 m2.
Điều 12. Diện tích, kích thước
tách thửa khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa
đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách
phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích
sử dụng, cụ thể: Thửa đất ở sau khi tách thửa phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 9 của Quy định này; thửa đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp sau khi tách phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
10 của Quy định này; thửa đất nông nghiệp sau khi tách thửa phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà thửa đất có một phần diện tích thuộc
hành lang bảo vệ, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phần diện
tích đất thuộc hành lang bảo vệ, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình
không được chuyển mục đích được thể hiện chung trên cùng Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với thửa đất chuyển mục đích
2. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không
bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ
trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa.
Điều 13. Hợp thửa đất
1. Các thửa đất liền kề, bảo đảm các điều kiện quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 8 của Quy định này
và các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 220 của Luật Đất đai năm 2024 thì được
hợp thửa.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa
đất đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nhưng khác nhau về thời
hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu hợp thửa mà chọn thời hạn sử dụng của thửa đất
sau khi hợp thửa là thời hạn của thửa đất có thời hạn ngắn nhất thì không phải
thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Điều 14. Rà soát, công bố công
khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê
đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Rà soát các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo
quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
b) Lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt để
công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và lấy ý kiến người dân nơi có đất
trong thời hạn 15 ngày. Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt phải đảm bảo
các nguyên tắc theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
c) Kết thúc thời hạn công bố công khai, Ủy ban nhân
dân cấp xã hoàn thiện danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt dự kiến sử dụng
vào mục đích công cộng; các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt dự kiến giao đất, cho
thuê đất báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định danh mục các
thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt; tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo đúng quy định tại Điều 47 của
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
3. Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt được thực hiện theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Quy định chuyển tiếp
1. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến ngày 01 tháng 8
năm 2024 mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì tiếp tục giải quyết thủ
tục theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành, Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 và
Quyết định số 45/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Lắk; thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. Trường hợp
người sử dụng đất đề nghị thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và
Quy định này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Đất
đai năm 2024 và Quy định này. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã
được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến trước ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định này.
2. Trường hợp các văn bản viện dẫn thực hiện tại
Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế đó.
Điều 16. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành, đơn vị có liên
quan
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện Quy định này; trường hợp phát sinh vướng mắc
trong quá trình thực hiện thì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết.
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai yêu cầu Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thường xuyên cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện và các quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt để giải quyết tách thửa, hợp thửa đất và thực hiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định
của pháp luật đất đai và Quy định này.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý
đất đai khi thi hành công vụ liên quan đến các nội dung quy định tại Quy định
này.
b) Sở Xây dựng cung cấp kịp thời cho Sở Tài nguyên
và Môi trường hồ sơ, tài liệu liên quan đến đồ án quy hoạch chi tiết các khu vực
liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố, thị xã trở lên trên
địa bàn tỉnh để quản lý việc tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định của pháp
luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị liên quan thường xuyên
kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật
trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ liên quan đến các nội dung quy định
tại Quy định này. Định kỳ báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để xem xét, chỉ đạo.
- Cung cấp kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường
hồ sơ, tài liệu liên quan đến đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý để quản lý việc tách thửa đất, hợp thửa đất
theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những
khó khăn, vướng mắc yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk xem xét, giải quyết./.