UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ
MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 2105/TTr-STC ngày 05/9/2014 về việc ban hành Quy định về đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Công văn số
394/STP-XDVB ngày 05/9/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định 46/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh
ban hành Quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh về bổ sung nội
dung Quyết định 46/2012/QĐ-UBND.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41 /2014/QĐ-UBND ngày 15 /9/2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất
trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của
Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê phần đất
dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch
được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
3. Chuyển từ hình thức được Nhà
nước giao đất sang cho thuê đất.
4. Nhà nước cho thuê đất đối với đất có mặt nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên), đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt
nước; công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo
quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.
2. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 3.
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đối với dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
a) Đối với dự án thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá:
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ
phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
TT
|
Nội dung
|
Tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất
|
1
|
Dự án khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh (Trừ các dự án khai thác khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng
thông thường)
|
2,5
|
2
|
Dự án thuê đất tại các phường:
Trưng Vương, Phan Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ, Đồng Quang, Quang Trung thuộc thành
phố Thái Nguyên
|
1,5
|
3
|
Dự án thuê đất tại các phường
còn lại thuộc thành phố Thái Nguyên; các phường thuộc thị xã Sông Công; thị
trấn Ba Hàng, huyện Phổ Yên; thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình.
|
1,2
|
4
|
Dự án thuê đất tại các xã thuộc
thành phố Thái Nguyên; các xã thuộc thị xã Sông Công; các xã và thị trấn Bãi
Bông thuộc huyện Phổ Yên; các xã thuộc huyện Phú Bình; thị trấn Hùng Sơn thuộc
huyện Đại Từ; thị trấn Đu thuộc huyện Phú Lương; thị trấn Chùa Hang thuộc huyện
Đồng Hỷ (Trừ các xã miền núi theo quy định của Chính phủ).
|
0,9
|
5
|
Dự án thuê đất tại các xã miền
núi thuộc thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên, huyện Phú
Bình; xã thuộc các huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ; thị trấn còn lại của các
huyện Phổ Yên, Đại Từ, Phú Lương (Trừ các xã miền núi khu vực III theo quy định
của Chính phủ).
|
0,8
|
6
|
Dự án thuê đất tại các xã, thị
trấn thuộc huyện Võ Nhai, Định Hoá; các xã miền núi khu vực III; các dự án
thuê đất, thuê mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
|
0,5
|
7
|
Dự án thuê đất để đầu tư kinh
doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất trong khu, cụm công nghiệp
|
|
7.1
|
Tại các phường: Trưng Vương,
Phan Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ, Đồng Quang, Quang Trung thuộc thành phố Thái
Nguyên
|
0,75
|
7.2
|
Tại các phường còn lại thuộc
thành phố Thái Nguyên; các phường thuộc thị xã Sông Công; thị trấn Ba Hàng,
huyện Phổ Yên; thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình
|
0,6
|
7.3
|
Tại các địa phương khác trên địa
bàn tỉnh
|
0,5
|
b) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá: Đơn
giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất được xác định theo thời
hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất.
2.
Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn
một năm.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá
trúng đấu giá của thời hạn thuê đất.
3. Đơn giá thuê đất để xây dựng
công trình ngầm
Đối với đất được Nhà nước cho thuê
để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng
trên mặt đất) theo quy định Luật Đất đai, đơn giá thuê đất được quy định như
sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm: Đơn giá thuê đất bằng 20%, đơn giá thuê đất trên bề mặt
với hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Đơn giá thuê đất bằng 20%, đơn giá thuê
đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
c) Đối với đất xây dựng công trình
ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích
xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền
thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được
xác định theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều này.
4. Đơn giá thuê đất đối với đất
có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
a) Đối với phần diện tích đất
không có mặt nước: Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều này.
b) Đối với phần diện tích đất có mặt
nước:
Đối với trường
hợp dự án thuê có phần diện tích đất có mặt nước thuộc các xã, thị
trấn thuộc huyện Võ Nhai, Định Hoá; các xã miền núi khu vực III; các dự án sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
tỉnh; đất có mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá
thuê đất có mặt nước được xác định bằng 50% đơn giá
thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử
dụng.
Đối với trường hợp không thuộc
phạm vi quy định trên, đơn giá thuê đất có mặt nước bằng 70% đơn giá thuê của
loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Điều 4. Thời
gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng
năm
1. Đơn giá thuê đất, đơn giá
thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng
năm của mỗi dự án được ổn định theo quy định như sau:
- Trường hợp không thông qua
hình thức đấu giá: Đơn giá thuê đất được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được
nhà nước quyết định cho thuế đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định,
đơn giá thuê đất áp dụng cho chu kỳ ổn định tiếp theo được xác định bằng giá đất
tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ
(%) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.
- Trường hợp đấu giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm: Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời
gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền
thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua
hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu
giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục
trưởng Chi cục Thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng
công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo
theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
2. Điều chỉnh đơn giá thuê đất,
đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước,
trong các trường hợp sau:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước hết thời gian ổn định theo quy định tại Khoản 1, Điều
này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng
đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại
thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp chưa có
quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích
thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn
giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo
quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 5. Thẩm
quyền xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
1. Căn cứ giá đất, Bảng giá đất,
hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê:
a) Cục trưởng Cục Thuế xác định
đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Chi cục trưởng Chi cục Thuế
xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Trường hợp có ý kiến khác
nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê, đất và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Cơ quan tài chính
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá
đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị 46/2014/NĐ-CP; mức tỷ lệ phần trăm
(%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng
với từng mục đích sử dụng đất.
b) Chủ trì xác định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây
dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê.
c) Chủ trì xác định các khoản
được trừ vào số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
d) Là cơ quan thường trực của Hội
đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất
cụ thể để tính thu tiền thuê đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và
môi trường đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định
46/2014/NĐ-CP, để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước
khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi
trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
a)
Hướng dẫn chủ dự án lập hồ sơ địa chính dự án thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối
với các dự án thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Hướng dẫn phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện thực hiện việc lập hồ sơ địa chính dự án thuê đất; ký hợp
đồng thuê đất theo thẩm quyền.
c) Xác định địa điểm, vị trí,
diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm
căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp.
d) Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng
đất có trách nhiệm chuyển thông tin về đất đai đến cơ quan Tài chính và cơ quan
Thuế để thực hiện các thủ tục về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thẩm quyền.
3. Cơ quan thuế
a) Xác định đơn giá thuê đất;
xác định số tiền thuê đất, số tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, số tiền
thuê đất có mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Quy định này.
b) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm
tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Cơ quan kho bạc nhà nước
a) Thu đủ số tiền thuê đất,
thuê mặt nước vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
b) Không được chuyển việc thu
tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Người thuê đất, thuê mặt
nước
a) Thực hiện kê khai tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
c) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung khác có liên quan
đến xác định đơn giá thuê đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không nêu trong
Quy định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Đối với những trường hợp phát
sinh từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày Quy định này có hiệu lực: Nếu phù hợp với
các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản có liên quan thì được thực
hiện theo quy định tại Quyết định 46/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 và Quyết định
số 16/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phát sinh, hoặc cần sửa đổi, bổ sung các ngành, UBND cấp huyện tổng hợp
gửi về Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.