Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 41/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/12/2010
Ngày có hiệu lực 13/12/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Diễn
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 41/2010/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 03 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Thông tư số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/06/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23/06/2005 của Bộ Công nghiệp Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/05/2008 của Bộ Công thương Ban hành quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 197/TTr-SCT ngày 24/09/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Đăk Nông”.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Công thương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước tỉnh Đăk Nông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY ĐỊNH

KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng

1. Quy định này quy định về nội dung hoạt động khuyến công; quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công; xây dựng, thẩm định, phê duyệt Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công; tổ chức thực hiện, quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công tỉnh Đăk Nông.

2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công bao gồm:

a) Các cơ sở công nghiệp nông thôn trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: các doanh nghiệp nhỏ và vừa; các hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh;

b) Các tổ chức dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh;

c) Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau

1. Chương trình khuyến công địa phương: Là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong từng giai đoạn (thường là 05 năm) được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh.

2. Kế hoạch khuyến công địa phương: Là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công địa phương trong từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

3. Đề án khuyến công: là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.

4. Đề án khuyến công địa phương: Là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh để triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương được Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc ủy quyền cho cơ quan có thẩm quyền) phê duyệt.

5. Tổ chức dịch vụ khuyến công: Là tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực thực hiện các hoạt động, dịch vụ khuyến công như: tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp với Điều 3, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhằm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn.

[...]