Quyết định 405/2004/QĐ-UB quy định về thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Số hiệu 405/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 24/12/2004
Ngày có hiệu lực 24/12/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phùng Quốc Hiển
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 405/2004/QĐ-UB

Yên Bái, ngày 24 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đa đạc và bản đồ;

- Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/07/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam;

- Căn cứ Thông tư số 973/2001/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 71/TT-TNMT ngày 10/5/2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hoạt động Đo đạc và Bản đồ trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.

Điều 2: Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy định hoạt động về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 3: Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH




Phùng Quốc Hiển

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 405/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, viện, trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ, các trường đào tạo có hoạt động hành nghề đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân).

2. Không áp dụng đối với các đơn vị đo đạc thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giải thích các khái niệm, từ ngữ

Các từ trong quy định này được hiểu như sau:

1. Hệ tọa độ UTM: Hệ quy chiếu của Mỹ cho khu vực Nam Á với Ê-líp-xo-ít Everest; điểm gốc tại Ấn độ lưới chiếu tọa độ phẳng UTM. Hệ tọa độ đã được thiết lập cho miền nam nước ta đo nối với các điểm tọa độ của Campuchia, Thái Lan và Ấn Độ.

2. Hệ tọa độ Hà Nội 72: Hệ quy chiếu được lựa chọn là hệ thống cho các nước xã hội chủ nghĩa với Ê-líp-xô-ít Krasovski; điểm gốc tại đài thiên văn Pun-kô-vơ (Liên xô cũ), lưới chiếu tọa độ phẳng Gaus Kruger. Hệ tọa độ được truyền tới Việt Nam thông qua lưới tọa độ quốc gia Trung Quốc và được Chính phủ quyết định công bố năm 1972, nên gọi là tọa độ Hà Nội 72 (viết tắt là HN-72).

3. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam 2000: Hệ quy chiếu với Ê-líp-xô-ít quốc tế WGS - 84 toàn cầu; điểm gốc tọa độ quốc gia N00 đặt trong khuôn viên Viện nghiên cứu địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội; lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế; chia mảnh theo hệ thống lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống bản đồ địa hình cơ bản hiện hành, có chú thích danh pháp UTM quốc tế; được Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng trong phạm vi cả nước tại Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 và được gọi tắt là Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam 2000; viết tắt là VN-2000.

[...]