Quyết định 4012/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 4012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/11/2016
Ngày có hiệu lực 30/11/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4012/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cLuật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;

Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014;

Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo s82/2015/QH13 ngày 25/06/2015;

Căn cứ Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ: Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển đảo;

Căn cứ Quyết định số 2093/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 492/TTr-SXD ngày 16/11/2016 “V/v đề nghị phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn (CTR) tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung sau:

1. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch:

- Phạm vi nghiên cứu: Gồm toàn bộ ranh giới hành chính của tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích tự nhiên khoảng 6.102,3 km2.

- Phạm vi lập điều chỉnh quy hoạch: Gồm toàn bộ hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn các đô thị, khu công nghiệp và khu dân cư nông thôn tập trung của tỉnh Quảng Ninh, bao gồm: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế (các loại chất thải ngành than không nằm trong nội dung của quy hoạch này). Nghiên cứu quy hoạch vị trí đổ thải cho hoạt động nạo vét luồng lạch trên địa bàn tỉnh.

2. Quan điểm quy hoạch:

- Quản lý tổng hợp chất thải rắn là một trong những ưu tiên của công tác bảo vệ môi trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển đô thị bền vững.

- Quy hoạch quản lý chất thải rắn phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch phát triển khác.

- Quản lý chất thải rắn phải được thực hiện theo phương thức tổng hợp, lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, xem chất thải là tài nguyên từ đó đưa ra giải pháp tổng thể trong quy hoạch xử lý chất thải bao gồm: Tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải xử lý.

- Quản lý tổng hợp chất thải rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn.

- Quản lý chất thải rắn không khép kín theo địa giới hành chính, đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, sự an toàn về xã hội và môi trường và tuân thủ theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.

- Phấn đấu tới năm 2030 đạt 100% các loại CTR phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Quảng Ninh, hạn chế khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp đến mức thấp nhất.

3. Mục tiêu quy hoạch:

3.1. Mục tiêu tổng quát:

[...]