ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4002/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 03 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÒNG TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC UBND CẤP HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 374/TTr-STNMT ngày 30 tháng 9 năm 2021 và
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2508/TTr-SNV ngày 12 tháng 10
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường theo Điều 1 Quyết định
này, bảo đảm yêu cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn; quản lý, chỉ đạo việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường
theo quy định pháp luật.
2. Rà soát, xây dựng hoặc sửa đổi vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường trong
vị trí việc làm của địa phương, trình cấp thẩm quyền phê duyệt; quyết định cụ
thể biên chế, nhân sự, số lượng Phó Trưởng phòng theo quy
định hiện hành.
3. Quyết định ủy quyền cho Trưởng
phòng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức thực
hiện quy chế làm việc, các quy chế quản lý, điều hành hoạt động của Phòng Tài
nguyên và Môi trường; quy định mối quan hệ phối hợp công tác giữa Phòng Tài
nguyên và Môi trường với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HM, HP, TP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4002/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm:
đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo (đối với các huyện có biển); đo
đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành nghị quyết, quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và
hàng năm về lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; dự thảo quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện dự thảo quyết định và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các văn bản khác về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi công tác thi hành pháp luật
về tài nguyên và môi trường theo quy định pháp luật.
4. Về đất đai
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tham gia xác định giá đất, mức thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; tổ chức thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; tham mưu giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất;
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện theo quy định.
5. Về tài nguyên
nước
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất
lượng tài nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại địa phương; điều tra, thống kê,
tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp;
b) Phối hợp tổ chức ứng phó, khắc phục
sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô
nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền;
c) Phối hợp tổ chức đăng ký hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Về tài nguyên
khoáng sản
a) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề
khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản theo quy
định của pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp
luật;
c) Đề xuất việc huy động các lực lượng
trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
7. Về môi trường
a) Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ứng phó sự cố chất
thải; tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố chất
thải; tổ chức ứng phó sự cố chất thải, cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố chất
thải trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở thuộc
diện quản lý trên địa bàn; xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường; tham
gia lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; tham mưu tổ chức thực hiện
thống kê, báo cáo kết quả chỉ tiêu thống kê về môi trường; thực hiện công tác bảo
vệ môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; thu thập,
quản lý lưu trữ dữ liệu về môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
trên địa bàn;
c) Triển khai các hoạt động bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo (đối với các huyện có biển)
a) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản; thu hồi khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; quản lý việc
sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên biển và hải đảo chưa khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
thuộc địa bàn; phối hợp với cơ quan, tổ chức bảo vệ hệ thống quan trắc, giám
sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tham gia ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu, hóa chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự
cố gây ô nhiễm môi trường biển, sạt, lở bờ biển.
9. Tham gia quản lý mốc đo đạc theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
khác về đo đạc và bản đồ theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên.
10. Tham gia xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện; tổ chức thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ, dự án về biến đổi khí hậu theo phân công của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
11. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc
ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; tham gia bảo vệ công trình khí
tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và trạm khí tượng thủy văn khác trên địa bàn; tham gia giải
quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
12. Thẩm định, đăng ký, cấp các loại
giấy phép về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi
trường; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng,
lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Thực hiện nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ; triển khai Chính quyền điện tử, chuyển đổi số hướng tới
Chính phủ số về tài nguyên và môi trường; xây dựng, quản lý, vận hành và cung cấp
dữ liệu, thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý tổ chức và hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định pháp luật.
17. Quản lý, sử dụng công chức theo vị
trí việc làm; đề xuất khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công
sản, tài sản và các phương tiện làm việc, tài chính và ngân sách được giao theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp
trên.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan nhà nước cấp
trên.
III. TỔ CHỨC PHÒNG
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Nhân sự:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường có
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức theo vị trí việc làm chuyên môn,
nghiệp vụ, hỗ trợ phục vụ.
Số lượng Phó Trưởng phòng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể, đảm bảo không vượt quá tổng số lượng cấp phó
cơ quan chuyên môn ở địa phương theo quy định tại Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng được thực hiện theo
quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Biên chế:
Biên chế công chức của Phòng Tài
nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế
công chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao./.