BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4002/QĐ-BCA-V19
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BẮT CON TIN NĂM 1979
VÀ CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ TRỪNG TRỊ VIỆC KHỦNG BỐ BẰNG BOM NĂM 1997
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố
năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
2212/2013/QĐ-CTN ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc gia nhập Công ước quốc tế về chống bắt
con tin năm 1979;
Căn cứ Quyết định số
2213/2013/QĐ-CTN ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc gia nhập Công ước quốc tế về trừng trị
việc khủng bố bằng bom năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 07/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp;
Căn cứ Nghị định số 22/2014/NĐ-CP
ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp chống khủng bố và việc phân công người chỉ
huy chống khủng bố;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 507/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổ
chức thực hiện Công ước quốc tế về chống bắt con tin năm 1979 và Công ước quốc
tế về trừng trị việc khủng bố bằng bom năm 1997;
Căn cứ Thông tư số 46/2015/TT-BCA
ngày 22/9/2015 của Bộ Công an quy định cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân
thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Công ước quốc
tế về chống bắt con tin năm 1979 và Công ước quốc tế về trừng trị việc khủng bố bằng bom năm 1997.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các đồng chí Tổng cục
trưởng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an,
Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo)
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để phối hợp);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng Bộ Công an (để biết, chỉ đạo thực hiện);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, V19.
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BẮT CON TIN NĂM 1979 VÀ CÔNG ƯỚC QUỐC
TẾ VỀ TRỪNG TRỊ VIỆC KHỦNG BỐ BẰNG BOM NĂM 1997
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4002/QĐ-BCA-V19 ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Chủ động triển khai có hiệu quả
các quy định của Công ước quốc tế về chống bắt con tin năm 1979 và Công ước quốc
tế về trừng trị việc khủng bố bằng bom năm 1997 (sau đây gọi tắt là hai Công ước
quốc tế về chống khủng bố) và Kế hoạch tổ chức thực hiện
hai Công ước quốc tế về chống khủng bố đã được phê duyệt theo Quyết định số
507/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Bộ Công an.
b) Thực hiện nhiệm vụ Cơ quan đầu mối
của Việt Nam trong thực thi hai Công ước quốc tế về chống khủng bố và yêu cầu của
hai Công ước đặt ra đối với các quốc gia thành viên; nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, nhất là cán bộ,
chiến sĩ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố trong việc triển khai thực
hiện hai Công ước quốc tế về chống khủng bố.
c) Hoàn thiện cơ chế phối hợp hiệu quả
giữa Công an các đơn vị, địa phương trong phòng, chống bắt con tin và khủng bố
bằng bom; tăng cường phối hợp giữa Bộ Công an với các Bộ, ngành, địa phương
trong triển khai thực hiện hai Công ước
quốc tế về chống khủng bố và Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ.
d) Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
về phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom, đặc biệt là hợp tác với các
quốc gia thành viên hai Công ước quốc tế về chống khủng bố, các tổ chức quốc tế
và khu vực, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống bắt con tin và khủng
bố bằng bom, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và phát hiện, xử lý kịp thời các
hành vi bắt con tin và khủng bố bằng bom, khắc phục hậu quả và hỗ trợ cho các nạn
nhân bị khủng bố; nghiên cứu tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm và tranh thủ các
nguồn tài trợ, hỗ trợ về tài chính, phương tiện kỹ thuật tiên tiến của các nước,
các tổ chức quốc tế trong phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai thực hiện Kế hoạch này phải chủ động, kịp thời, đồng bộ,
có lộ trình cụ thể, được tiến hành lồng ghép với các chương trình, kế hoạch
phòng, chống khủng bố đã ban hành; bảo đảm tiến độ theo lộ trình được xác định
trong Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ;
bám sát các yêu cầu chính trị, ngoại giao và điều kiện thực tế của Việt Nam; phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; đảm bảo
quyền, lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
b) Kết hợp triển khai thực hiện hai
Công ước quốc tế về chống khủng bố với thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của
Quốc hội và Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, của
Bộ Công an.
c) Công an các đơn vị, địa phương,
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, phải tích cực, chủ động
triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo lộ trình trong Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu
quả công tác, quan hệ phối hợp chặt chẽ và đồng bộ trong
quá trình thực hiện.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tuyên truyền, phổ biến về nội
dung hai Công ước quốc tế về chống khủng bố và pháp luật của Việt Nam có liên
quan trong Công an nhân dân
a) Tổ chức cấp phát hai cuốn sách về
“Công ước quốc tế về chống bắt con tin năm 1979” và “Công ước quốc tế về trừng
trị việc khủng bố bằng bom năm 1997”.
b) Tổ chức tập huấn chuyên sâu tại
Công an các đơn vị, địa phương về nội dung hai Công ước quốc tế về chống khủng
bố và pháp luật của Việt Nam có liên quan về phòng, chống bắt con tin và khủng
bố bằng bom, về lĩnh vực quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
cho cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân, nhất là các cán bộ, chiến sĩ
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố.
c) Xây dựng Đề án và tổ chức tuyên truyền hai Công ước quốc tế về chống khủng
bố và pháp luật Việt Nam có liên quan về phòng, chống bắt
con tin và khủng bố bằng bom, về lĩnh vực quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
d) Xây dựng, hoàn thiện đề án, chương
trình, kế hoạch, phương án diễn tập, huấn luyện phòng, chống bắt con tin và khủng
bố bằng bom; phối hợp, tổ chức diễn tập,
huấn luyện nâng cao năng lực, khả năng phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng
bom, nhất là tại các địa bàn đông dân cư, khu vực trọng điểm về chính trị, ngoại
giao, kinh tế, văn hóa.
e) Xây dựng và triển khai chuyên mục
của truyền hình Công an nhân dân phát sóng chuyên đề phòng, chống bắt con tin
và khủng bố bằng bom để tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân.
2. Triển khai thực hiện các yêu cầu
của hai Công ước quốc tế về chống khủng bố và trách nhiệm của quốc gia thành
viên
a) Tiến hành rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới văn bản pháp luật có liên quan đến hai Công ước quốc
tế về chống khủng bố theo sự phân công của Chính phủ và thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ Công an, nhất là các văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự,
Luật phòng, chống khủng bố, Luật phòng, chống rửa tiền, Luật
tương trợ tư pháp, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật tổ chức cơ quan điều
tra hình sự, Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ,
Pháp lệnh Cảnh sát cơ động, Pháp lệnh Cảnh vệ và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
b) Thực hiện hợp tác quốc tế về
phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác theo quy định của hai Công ước quốc tế
về chống khủng bố; đề xuất đàm phán, ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế về
phòng chống tội phạm, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù, tổ
chức thực hiện tốt các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về hình sự với các
quốc gia thành viên của hai Công ước quốc tế về chống khủng bố; ký kết và thực
hiện có hiệu quả các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ Công an nhằm tăng cường năng lực
quốc gia và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng
bom; rà soát, bổ sung việc phân công cơ quan đầu mối trong việc trao đổi thông
tin, phối hợp xử lý các vụ việc, thực hiện các yêu cầu quốc tế liên quan đến khủng
bố nói chung và hai Công ước quốc tế về chống khủng bố nói riêng;
- Tham dự hoặc tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế
để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, thông tin, nghiên cứu việc hoàn thiện thể
chế về phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom với các quốc
gia thành viên hai Công ước quốc tế về chống khủng bố; tổ chức các đoàn ra nước
ngoài nhằm tham khảo mô hình, thực tiễn nội luật hóa các quy định của hai Công
ước quốc tế về chống khủng bố và các điều ước quốc tế về
phòng, chống khủng bố có liên quan; nghiên cứu kinh nghiệm, trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn, đào tạo, huấn luyện kỹ năng, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng, chống khủng bố;
- Tăng cường hợp tác tổ chức huấn luyện,
diễn tập, xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung phương án, quy trình bảo đảm an toàn,
an ninh diễn tập về phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và giải quyết các vụ bắt
con tin và khủng bố bằng bom trên cơ sở pháp luật trong nước và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp nhằm
thực thi có hiệu quả các quy định của hai Công ước
quốc tế về chống khủng bố
a) Hoàn thiện quy chế phối hợp với
các Bộ, ngành: Quốc phòng, Ngoại giao, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Y tế, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Khoa học và Công nghệ; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao, các cơ quan có liên quan trong triển khai, thực hiện các nghĩa vụ
quốc gia theo hai Công ước quốc tế về chống khủng bố; xử lý các khuyến nghị từ
phía nước ngoài liên quan đến việc thực thi hai Công ước quốc tế về chống khủng
bố.
b) Xây dựng hoặc bổ sung cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ
quan, đơn vị trong Công an nhân dân trong quá trình triển
khai thực hiện hai Công ước quốc tế về chống khủng bố.
4. Đảm bảo các điều kiện cần thiết
về nhân lực, nguồn lực, khoa học, công nghệ, trang
thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ và bảo đảm chế độ, chính sách cho lực
lượng chuyên trách và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống bắt con
tin và khủng bố bằng bom
a) Nghiên cứu, đề xuất, huy động tiềm
lực khoa học, công nghệ phát hiện và xử lý bom, mìn, vật liệu nổ; đầu tư, chuẩn
bị sẵn sàng trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp
vụ cần thiết cho lực lượng chuyên trách phòng, chống hành vi bắt con tin và khủng
bố bằng bom.
b) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất bảo đảm
chế độ, chính sách cho lực lượng chuyên trách chống bắt con tin và khủng bố bằng
bom và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống bắt con tin, khủng bố bằng
bom.
c) Huy động và triển khai hiệu quả
các nguồn kinh phí được cấp.
III. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN HAI CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CHỐNG KHỦNG BỐ
Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa
phương và thời gian hoàn thành nhiệm vụ được xác định cụ thể trong Phụ lục kèm
theo.
1. Giai đoạn I (từ năm 2016 đến
2020)
a) Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định về phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom đã ban hành; xây dựng
kế hoạch kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện hai Công
ước quốc tế về chống khủng bố và Kế hoạch này.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến về nội dung hai Công ước quốc tế về chống khủng
bố và pháp luật Việt Nam có liên quan trong Công an nhân dân.
c) Tiến hành rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới văn bản pháp luật có liên quan đến phòng, chống bắt
con tin và khủng bố bằng bom thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng
Công an nhân dân.
d) Tổ chức triển khai thực hiện các
hoạt động để đảm bảo các điều kiện cần thiết về nhân lực, nguồn lực, khoa học,
công nghệ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ và bảo đảm chế độ,
chính sách cho lực lượng chuyên trách và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung hợp tác quốc tế về phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom.
2. Giai đoạn II (từ sau năm 2020
và những năm tiếp theo)
a) Đánh giá, tổng kết và đề xuất giải
pháp tối ưu phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam đối với việc thực hiện nội
dung hai Công ước quốc tế về chống khủng bố.
b) Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước
để bổ sung cơ chế, giải pháp mới nâng cao chất lượng công tác phòng, chống khủng
bố nói chung và hành vi bắt con tin, khủng bố bằng bom nói riêng, phù hợp với
yêu cầu tình hình phát triển của Việt Nam và quá trình hội nhập quốc tế.
c) Tiếp tục tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung hợp tác quốc tế về phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng
bom.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch này và tình hình thực tế tại Công an
các đơn vị, địa phương, các đồng chí Tổng cục trưởng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện hai Công ước quốc tế về chống khủng bố và tổ chức thực hiện
tại đơn vị, địa phương mình.
2. Giao Tổng cục An ninh là cơ quan đầu
mối phối hợp, mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia thành viên của hai Công
ước quốc tế về chống khủng bố; chủ trì, phối hợp
với Cục Pháp chế và cải cách hành chính tư pháp, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục Cảnh sát giao thông, Tổng cục Cảnh sát, Tổng cục
Tình báo, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và các đơn vị có liên
quan chủ động đề xuất lãnh đạo Bộ xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
các hoạt động hợp tác phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom với các quốc
gia thành viên của hai Công ước quốc tế về chống khủng bố; bổ sung hoặc xây dựng
cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các Bộ, ngành, địa phương có liên quan và giữa
các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện hai Công ước quốc tế về chống
khủng bố.
3. Giao Cục Pháp chế và cải cách hành
chính, tư pháp chủ trì, phối hợp với Tổng
cục An ninh, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động và các đơn vị có liên quan quản lý,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
này và Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ;
hằng năm báo cáo lãnh đạo Bộ và đề xuất lãnh đạo Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả triển khai; tăng cường đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế song
phương, đa phương về dẫn độ, chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Việt Nam
với các nước thành viên của hai Công ước quốc tế về chống khủng bố; phối hợp với
các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan trong thực hiện tương trợ tư pháp về
hình sự, dẫn độ, chuyển giao người bị kết án phạt tù theo
quy định của hai Công ước quốc tế về chống khủng bố và pháp luật của Việt Nam.
4. Giao Cục Tài chính đảm bảo kinh
phí cho việc triển khai Kế
hoạch này; chủ trì phối hợp trong việc quản lý sử dụng có hiệu quả các
nguồn viện trợ, hỗ trợ khác theo quy định hiện hành.
Trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công
an các đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về
Bộ Công an (qua Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) để được hướng dẫn thực hiện./.
STT
|
Nội
dung các hoạt động thực hiện hai Công ước quốc tế về chống khủng bố
|
Sản
phẩm
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp chính
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời
gian hoàn thành
|
Cơ
quan phê duyệt hoặc ban hành
|
I. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nội dung hai Công ước quốc tế về chống khủng bố và pháp luật của Việt
Nam c ó liên quan
|
1.
|
Cấp phát tài liệu để tổ chức các đợt
tập huấn chuyên sâu về những nội dung cơ bản của hai Công ước quốc tế về chống
khủng bố và pháp luật của Việt Nam có liên quan trong lực lượng Công an nhân
dân.
|
Tài
liệu tập huấn
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
|
Công
an các đơn vị, địa phương
|
Bộ
Công an
|
Trong
năm 2016
|
Bộ
Công an
|
2.
|
Cấp phát các sách chuyên khảo về nội
dung của hai Công ước quốc tế về chống khủng bố, phát hành đến Công an các
đơn vị, địa phương và các đầu mối ở các bộ, ngành, địa phương.
|
Sách
chuyên khảo
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
|
Tổng
cục An ninh; Công an các đơn vị, địa phương
|
Bộ
Công an
|
Trong
năm 2016
|
Bộ
Công an
|
3.
|
Tổ chức tập huấn chuyên sâu tại Công
an các đơn vị, địa phương về hai Công ước quốc tế về chống khủng bố và pháp
luật Việt Nam có liên quan trong lực lượng Công an nhân dân.
|
Tập
huấn
|
Công
an các đơn vị, địa phương
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Tổng cục An ninh
|
Bộ
Công an
|
Trong
năm 2016- 2017
|
Bộ
Công an
|
4.
|
Xây dựng chuyên mục của truyền hình
Công an nhân dân (ANTV) phát sóng chuyên đề phòng, chống bắt con tin và khủng
bố bằng bom để tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân.
|
Phóng
sự, chuyên đề
|
Trung
tâm phát thanh, truyền hình điện ảnh Công an nhân dân
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ; Cục Cảnh sát giao thông; Tổng cục An ninh; Tổng cục Cảnh
sát; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Bộ
Công an
|
Trong
năm 2017- 2018
|
Bộ
Công an
|
5.
|
Xây dựng Đề án tuyên truyền hai
Công ước quốc tế về chống khủng bố và pháp luật Việt Nam
có liên quan trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
|
Đề
án
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
|
Tổng
cục An ninh; Tổng cục Cảnh sát; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động; Công an các đơn
vị, địa phương
|
Bộ
Công an
|
Trong
năm 2017
|
Bộ
Công an
|
6.
|
Xây dựng, hoàn thiện đề án, chương trình,
kế hoạch, phương án diễn tập, huấn luyện phòng, chống bắt con tin và khủng bố
bằng bom; tổ chức diễn tập, huấn luyện nâng cao năng lực, khả năng phòng, chống
bắt con tin và khủng bố bằng bom.
|
Đề
án; Diễn tập
|
Bộ
Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục Cảnh sát giao thông; Tổng
cục An ninh; Tổng cục Cảnh sát
|
Bộ
Công an
|
Trong
năm 2017- 2018
|
Liên
ngành
|
II. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản pháp
luật có liên quan đến phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom của lực lượng Công an nhân dân
|
7.
|
Đánh giá tình hình khủng bố bằng
hình thức bắt con tin và khủng bố bằng bom.
|
Báo
cáo
|
Tổng
cục An ninh
|
Tổng
cục Cảnh sát; Tổng cục Tình báo; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động; Công an các đơn
vị, địa phương
|
Bộ
Công an
|
Hàng
năm
|
Bộ
Công an
|
8.
|
Nghiên cứu, đề xuất soạn thảo mới
hoặc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của
Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
|
Văn
bản pháp luật
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
|
Tổng
cục An ninh; Tổng cục Cảnh sát; Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Quốc
hội hoặc Bộ trưởng Bộ Công an
|
9.
|
Nghiên cứu, đề xuất soạn thảo mới
hoặc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của
Luật tương trợ tư pháp năm 2007.
|
Văn
bản pháp luật
|
Cục Pháp
chế và cải cách hành chính, tư pháp
|
Tổng
cục An ninh; Tổng cục Cảnh sát; Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Quốc
hội hoặc Bộ trưởng Bộ Công an
|
10.
|
Nghiên cứu, đề xuất soạn thảo mới hoặc
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của Luật
thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, Luật tổ
chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015.
|
Văn
bản pháp luật
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
|
Tổng
cục An ninh; Tổng cục Cảnh sát; Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Quốc
hội hoặc Bộ trưởng Bộ Công an
|
11.
|
Tham gia nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung Luật phòng, chống khủng bố năm 2013, Luật phòng, chống rửa tiền năm
2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
Văn
bản pháp luật
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
|
Tổng
cục An ninh; Tổng cục Cảnh sát; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Quốc
hội hoặc Bộ trưởng Bộ Công an
|
12.
|
Tham gia nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
Văn
bản pháp luật
|
Tổng
cục Cảnh sát
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Tổng cục An ninh; Bộ Tư lệnh Cảnh
sát Cơ động
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Quốc
hội hoặc Bộ trưởng Bộ Công an
|
13.
|
Tham gia nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung Pháp lệnh Cảnh sát cơ động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
Văn
bản pháp luật
|
Bộ
Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Tổng cục An ninh; Tổng cục Cảnh
sát; Công an các đơn vị, địa phương
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Quốc
hội hoặc Bộ trưởng Bộ Công an
|
14.
|
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng Luật
Cảnh vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
Văn
bản pháp luật
|
Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Tổng cục An ninh;
Tổng cục Cảnh sát; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Quốc
hội
|
15.
|
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng Luật
truy nã tội phạm; Luật phòng, chống tội phạm có tổ chức và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
|
Dự
án Luật
|
Tổng
cục Cảnh sát
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp; Công an các đơn vị,
địa phương
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Quốc
hội
|
III. Huy động tiềm lực khoa học
công nghệ; đầu tư, chuẩn bị sẵn sàng trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng
chuyên trách và cơ quan, tổ chức và cá
nhân tham gia phòng, chống bắt con tin và
khủng bố bằng bom
|
16.
|
Đánh giá điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của
các đơn vị chuyên trách phòng, chống hành vi bắt con tin và khủng bố bằng
bom.
|
Báo
cáo
|
Tổng
cục An ninh
|
Bộ
Tư lệnh Cảnh sát Cơ động; Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật
|
Bộ
Công an
|
Hàng
năm
|
Bộ
Công an
|
17.
|
Nghiên cứu, đề xuất, huy động tiềm
lực khoa học, công nghệ phát hiện và xử lý bom, mìn, vật liệu nổ; đầu tư, chuẩn
bị sẵn sàng trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp
vụ cần thiết cho lực lượng chuyên trách phòng, chống hành vi bắt con tin và khủng bố bằng bom.
|
Báo
cáo
|
Tổng
cục An ninh
|
Bộ
Tư lệnh Cảnh sát Cơ động; Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật
|
Bộ
Công an
|
Hàng
năm
|
Bộ
Công an
|
18.
|
Rà soát, đề xuất bảo đảm chế độ,
chính sách cho lực lượng chuyên trách chống bắt con tin và khủng bố bằng bom
và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống bắt con tin, khủng bố bằng
bom.
|
Báo
cáo
|
Tổng
cục An ninh
|
Tổng
cục Chính trị Công an nhân dân; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động; Công an các đơn
vị, địa phương
|
Bộ
Công an
|
Trong
năm 2018- 2020
|
Liên
ngành
|
IV. Tăng cường hợp tác quốc tế phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom theo nội
dung hai Công ước quốc tế về chống khủng bố
|
19.
|
Tiến hành rà soát và tăng cường quản
lý nhà nước về triển khai các điều ước quốc tế về phòng, chống tội phạm, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù,
tương trợ tư pháp về hình sự.
|
Báo
cáo
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
|
Cục
Đối Ngoại; Tổng cục An ninh; Tổng cục Cảnh sát
|
Bộ
Công an
|
Hàng
năm
|
Bộ
Công an
|
20.
|
Tiến hành rà soát và tăng cường đàm
phán, ký điều ước quốc tế về phòng, chống tội phạm, dẫn độ và chuyển giao người
đang chấp hành hình phạt tù với các quốc gia thành viên.
|
Báo
cáo
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
|
Cục
Đối ngoại; Tổng cục An ninh; Tổng cục Cảnh sát
|
Bộ
Công an
|
Hàng
năm
|
Bộ
Công an
|
21.
|
Nghiên cứu các khả năng hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật trong triển khai, thực
thi hai Công ước quốc tế về chống khủng bố.
|
Báo
cáo
|
Tổng
cục An ninh
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Tổng cục Cảnh sát; Bộ Tư lệnh Cảnh
sát Cơ động
|
Bộ
Công an
|
Hàng
năm
|
Bộ
Công an
|
22.
|
Tăng cường hợp tác tổ chức huấn luyện,
diễn tập, xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung phương án, quy trình đảm bảo an toàn,
an ninh diễn tập về phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết các vụ bắt con tin và
khủng bố bằng bom.
|
Diễn
tập
|
Bộ
Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục Cảnh sát giao thông; Tổng
cục An ninh; Tổng cục Cảnh sát
|
Bộ
Công an
|
Hàng
năm
|
Bộ
Công an
|
23.
|
Tham dự các hội nghị, hội thảo, diễn
đàn về phòng, chống bắt con tin và khủng bố bằng bom nhằm
chia sẻ kinh nghiệm, tăng cường hợp tác với các quốc gia thành viên khác.
|
Báo
cáo
|
Tổng
cục An ninh
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Cục Đối ngoại; Tổng cục Cảnh sát; Bộ
Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
|
Hàng
năm
|
Bộ
Công an
|
24.
|
Tổ chức các Đoàn ra nước ngoài nhằm
tham khảo mô hình, thực tiễn nội luật hóa các quy định của hai Công ước quốc
tế về chống khủng bố và các điều ước quốc tế về phòng,
chống khủng bố của Liên hợp quốc có
liên quan; nghiên cứu kinh nghiệm, trao đổi thông tin, hỗ
trợ kỹ thuật, tập huấn, đào tạo, huấn luyện kiến thức, kỹ năng, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng, chống khủng bố.
|
Báo
cáo
|
Tổng
cục An ninh
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính tư pháp; Cục Đối ngoại; Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Tổng cục Cảnh sát; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Chính
phủ hoặc Bộ Công an
|
25.
|
Hoàn thiện quy chế phối hợp, trao đổi
thông tin, phối hợp xử lý các vụ việc, thực hiện các yêu cầu quốc tế liên
quan đến khủng bố nói chung và hai Công ước quốc tế về chống khủng bố nói
riêng.
|
Thỏa
thuận
|
Tổng
cục An ninh
|
Cục
Pháp chế và cải cách hành chính tư pháp; Tổng cục Cảnh sát; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Chính
phủ hoặc Bộ Công an
|
V. Phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương và giữa các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân trong thực
thi hai Công ước quốc tế về chống khủng bố
|
26.
|
Hoàn thiện quy chế phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan trong phòng, chống bắt con tin và
khủng bố bằng bom và việc triển khai, đánh giá việc thực hiện hai Công ước quốc
tế về chống khủng bố.
|
Quy
chế phối hợp
|
Tổng
cục An ninh
|
Cục Pháp
chế và cải cách hành chính, tư pháp; Tổng cục Cảnh sát; Bộ Tư lệnh Cảnh sát
Cơ động
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Liên
ngành
|
27.
|
Xây dựng hoặc bổ sung cơ chế phối hợp
hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân trong phòng, chống bắt
con tin và khủng bố bằng bom
|
Cơ
chế phối hợp
|
Tổng
cục An ninh
|
Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục Cảnh sát giao thông; Tổng
cục Cảnh sát; Tổng cục tình báo; Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động; Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ; Công an các đơn vị, địa phương
|
Bộ
Công an
|
Theo
kế hoạch chung
|
Bộ
Công an
|