ỦY
BAN nhân dân
TỈnh đỒng tháp
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 15
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 10
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 28
tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định về quản lý trật tự
xây dựng và phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2342/TTr-SXD ngày 28 tháng 09
năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 272/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp
trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT/TU;
- TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- HĐND, UBND cấp huyện;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, Công báo Đồng Tháp;
-
Lưu: VT,
ĐTQH.nbht
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
QUY
CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm
theo Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phân công trách nhiệm và nội dung phối hợp hoạt động giữa: Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện); Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã); Thanh
tra Sở Xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan được phân cấp quản lý
trật tự xây dựng gồm: Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Thanh tra Sở Xây dựng và các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ,
thống nhất, đúng quy định của pháp luật; bảo đảm tính nghiêm minh, chặt
chẽ trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
2. Thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và có sự phân công trách nhiệm cụ
thể trong công tác phối hợp, tránh chồng chéo. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ phối hợp thanh tra, kiểm tra xử lý hành vi vi phạm mà các bên tham gia
không thống nhất được hướng giải quyết, cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm báo
cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
3.
Các hành vi vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời, triệt để theo quy định pháp luật. Việc xử lý, phối hợp xử lý công
trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng,
đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân
cùng tham gia giám sát.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Trách nhiệm
quản lý trật tự xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với nhà ở và các công trình khác (được quy
định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây
dựng) trên địa bàn quản lý, trừ nhà ở, công trình khác nằm trên địa bàn từ hai
xã, phường, thị trấn trở lên.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa
bàn quản lý và nhà ở nằm trên địa bàn từ hai xã, phường, thị trấn trở lên (trừ
công trình xây dựng nằm trên địa bàn từ hai huyện, thành phố trở lên và công
trình khác quy định tại Khoản 1 Điều này).
Trường hợp công trình, nhà ở nằm trên
địa bàn từ hai huyện, thành phố trở lên khi tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện phát hiện vi
phạm trật tự xây dựng phải phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý.
Điều 5. Nội dung quản
lý và xử lý vi phạm trật tự xây dựng
1. Nội dung quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại
khoản 2 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Điều 3 của
Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 28/02/2023
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về quản lý trật tự xây
dựng và phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Hành vi vi phạm và biện pháp xử lý vi phạm trật tự xây
dựng được quy định tại Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây
dựng.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 6. Phản ánh, tiếp nhận và xử lý
thông tin phản ánh
1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành
vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng có quyền phản ánh thông tin đến các cơ
quan, đơn vị được quy định tại Điều 4 của Quy chế này để được xác minh, xử lý
theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 4 Quy chế này phải
công bố công khai số điện thoại tiếp nhận thông tin phản ánh về vi phạm trật tự
xây dựng tại trụ sở làm việc, trên trang thông tin điện tử (nếu có) để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân biết cung cấp thông tin và phối hợp quản lý.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
thông tin phản ánh, cơ quan, đơn vị tiếp nhận thông tin phản ánh có trách nhiệm
xác minh, phân loại và xử lý thông tin tiếp nhận bảo đảm nhanh chóng, kịp thời.
Điều 7. Phối hợp cung cấp thông tin
1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng hoặc cấp
phép xây dựng, có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt dự án, giấy phép xây
dựng (bản sao, không bao gồm hồ sơ, bản vẽ) cho cơ quan quản lý trật tự
xây dựng theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Cơ quan quản lý đất đai các cấp chịu trách nhiệm cung
cấp thông tin về đất đai theo đề nghị của các cơ quan quản lý trật tự xây dựng.
3. UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin thực tế khu đất được đầu tư xây dựng dự án, công trình khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Phối hợp tổ chức xử lý vi
phạm trật tự xây dựng
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng trên
địa bàn thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này và thuộc trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 5 Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND phải thông
báo kịp thời cho các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm nêu trên để phối hợp xử
lý theo quy định.
b) Khi phát hiện công trình, nhà ở vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương, phải kịp thời chỉ
đạo lập biên bản xử lý theo thẩm quyền; trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm
quyền xử lý, phải kịp thời báo cáo, chuyển biên bản vi phạm hành chính, hồ sơ
vụ việc đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện để xem xét xử lý.
c) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc thẩm
quyền quản lý, áp dụng biện pháp cần thiết, kịp thời ngăn chặn việc thi công
xây dựng của chủ đầu tư đối với công trình, nhà ở vi phạm trật tự xây dựng,
không để vi phạm tiếp diễn sau khi đã lập biên bản vi phạm hành chính hoặc đã
có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
d) Cử cán bộ, công chức tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu của Thanh tra Sở Xây
dựng, các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 5 Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND, các
đơn vị được giao kiểm tra về trật tự xây dựng của cấp huyện.
đ) Phối hợp tổ chức
thực hiện cưỡng
chế tháo dỡ đối với các công trình vi phạm trật
tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của cấp thẩm quyền.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Khi tiếp nhận thông tin công trình
vi phạm trật tự xây dựng được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan/đơn vị quản lý
trật tự xây dựng cấp huyện phát hiện báo cáo, phải kịp thời chỉ đạo xử lý theo
thẩm quyền; trường hợp công trình thuộc trách nhiệm xử lý của Thanh tra Sở Xây
dựng, các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 5 Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND thì phải
thông báo ngay cho các đơn vị trên để xử lý.
b) Cử cán bộ, công chức tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan liên
quan.
c) Tổ chức thực hiện cưỡng chế tháo dỡ theo quy định đối
với công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình; phối
hợp thực hiện cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn theo quyết định cưỡng chế của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh khi có yêu cầu.
Tùy theo tính chất mức độ phức tạp của từng vụ việc cụ
thể, Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo
các Sở, ban, ngành tham gia phối hợp tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình vi
phạm trật tự xây dựng theo quy định.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
a) Giúp Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện một số nội
dung sau: quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình, nhà ở trên địa bàn
tỉnh theo quy định; tổ chức kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền; tham mưu giải quyết kịp
thời các kiến nghị về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý trật
tự xây dựng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi có yêu cầu.
b) Khi tiếp nhận thông tin công trình, nhà ở vi phạm trật
tự xây dựng được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện thông tin hoặc Thanh tra Sở
Xây dựng trực tiếp phát hiện phải kịp thời chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền;
trường hợp thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh thì phối hợp với đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, kiến nghị
Giám đốc Sở Xây dựng trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xử phạt theo quy
định.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo
cáo
1. Thanh tra Sở Xây
dựng tham mưu Sở Xây dựng tổ chức sơ kết (6 tháng), tổng kết (năm) đánh giá
công tác phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; tổng hợp
tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, định kỳ 06 tháng, năm
hoặc đột xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương theo quy
định.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, định kỳ 6
tháng (trước ngày 05/6), năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu)
báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo).
3. Uỷ ban nhân dân
cấp xã tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, định kỳ 6
tháng (trước ngày 01/6), năm (trước ngày 01/12) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu)
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo.
Điều 10. Sửa đổi, bổ
sung Quy chế
1. Khi các văn bản quy phạm pháp luật
đã viện dẫn để áp dụng Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2.
Sở Xây dựng tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan có liên quan về những
vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này, nghiên cứu đề
xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù
hợp./.