Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 40/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/05/2014
Ngày có hiệu lực 06/06/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Võ Đại
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2014/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 27 tháng 5 năm 2014

 

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG VÀ CHI PHÍ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 143/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 721/TTr-SGDĐT ngày 20 tháng 5 năm 2014 và Báo cáo kết quả thẩm định số 699/BC-STP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo đối với người học chương trình giáo dục cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được hưởng học bổng và chi phí đào tạo (sau đây gọi chung là chi phí đào tạo) từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam mà không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng đối với:

a) Người học được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cử đi học tập ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả chương trình giáo dục theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam);

b) Người học được tham gia chương trình đào tạo ở trong nước theo các Đề án đặt hàng đào tạo do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bồi hoàn chi phí đào tạo.

3. Không áp dụng đối với người học là cán bộ, công chức, viên chức và người học theo chế độ cử tuyển.

Điều 2. Thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

1. Người học theo học trình độ cao đẳng, trình độ đại học sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gấp 2 (hai) lần thời gian được hưởng chi phí đào tạo.

2. Người học theo học trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gấp 3 (ba) lần thời gian được hưởng chi phí đào tạo.

Điều 3. Trường hợp phải bồi hoàn chi phí đào tạo

1. Người học không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày người học được công nhận tốt nghiệp.

Trường hợp sau khi tốt nghiệp, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục học tập thì thời hạn 12 tháng tính từ ngày được công nhận tốt nghiệp khóa học tiếp theo.

2. Người học chưa chấp hành đủ thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà tự ý bỏ việc.

Điều 4. Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo

1. Người học có cam kết bồi hoàn toàn bộ hoặc một phần chi phí đào tạo được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước không thực hiện đúng theo Điều 2, Điều 3 của quy định này phải bồi hoàn chi phí đào tạo.

2. Trường hợp người học ở nước ngoài quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Quyết định này không trở về Việt Nam sau khi tốt nghiệp để chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì gia đình người học ở Việt Nam (gồm: bố, mẹ đẻ hoặc chồng, vợ hoặc người đại diện hợp pháp khác của người học) có trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo.

3. Toàn bộ số tiền bồi hoàn chi phí đào tạo được nộp về ngân sách Nhà nước.

4. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.

Điều 5. Chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn

1. Chi phí bồi hoàn bao gồm: học phí, học bổng và các khoản chi phí khác phục vụ cho khóa học đã được ngân sách Nhà nước cấp.

[...]