ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2013/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 26 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung; một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51 /2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 55/TTr-STTTT ngày 11 /11/2013,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm
2009 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan báo chí và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính
phủ;
- Như Điều 3;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- TT Quán lý cổng thông
tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Các PCVP; Các P, TT;
- Lưu:VT, CN. (Tr.120)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Sở, ban,
ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh; Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về
báo chí hiện hành.
Điều 2. Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước.
b) Người được người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người
phát ngôn).
Họ tên, chức vụ,
số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (email) của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, các cơ quan
báo chí và phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử hoặc trang tin điện
tử của cơ quan theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Trong trường hợp cần thiết, người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy
quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát
ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người
phát ngôn để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí về
những vấn đề cụ thể được giao.
Người phát ngôn
quy định tại Điểm b Khoản này nếu đi
vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người
đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyền cho người có trách
nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện
bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng
vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức
vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện
tử của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện
tử của cơ quan hành chính nhà nước trong
thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không
được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo
đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế
chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước.
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách
quan.
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước
mà mình đang công tác; có hiểu biết
nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí.
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử
lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp
với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành chính
nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết
lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung
cấp.
Chương
2.
PHÁT NGÔN VÀ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát
ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với
Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà
nước có liên quan tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí
theo định kỳ 1 tháng một lần về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh bằng hình thức thông tin tại cuộc họp giao ban báo chí tháng (hoặc tổ chức họp báo) và đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện
hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống
cho các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính
nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về
hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm
vi quản lý của mình, thông qua các
hình thức sau:
a) Hàng tháng cung
cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật
thông tin trên cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử của cơ quan mình theo các quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
b) Trường hợp xét thấy cần thiết, cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức họp báo, việc tổ chức họp báo thực hiện theo
quy định hiện hành, hoặc cung cấp thông tin cho báo chí bằng
văn bản; thông tin trực tiếp tại các hội nghị giao ban báo chí hàng tháng do Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
và Hội Nhà báo tỉnh tổ chức.
c) Cung cấp
thông tin kịp thời chính xác cho cổng thông tin điện từ tỉnh
Đắk Lắk theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn
và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất,
bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần
thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề
quan trọng, có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo lập thời
và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay
thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người
phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm
chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong
thời gian chậm nhất là một (01) ngày,
kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan
chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, vấn đề địa bàn
do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu
cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến
phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước là Người phát
ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy
quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu
chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ
quan hành chính nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phải ngôn của cơ quan mình.
4. Người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và
trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà
nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát
ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều
3, Điều 4 của Quy chế này, để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của
tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí
theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu
cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện
việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng
yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước;
những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng;
những vấn đề không thuộc phạm vi, quyền hạn phát ngôn.
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc
chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước,
cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi
cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
c) Các vụ việc đang trong quá trình
thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà
theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí.
d) Những văn bản
chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo
quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát
ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí,
nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người
được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng
thời phải ghi rõ họ tên Người phát
ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành
chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn trong nội dung được đăng, phát. Trường
hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì
không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Xử lý vi
phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan không thực hiện, thực hiện không - đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan trong phạm vi
ngành, địa phương mình.
Điều 10. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan hành chính nhà nước và
các cơ quan báo chí, nhà báo thực hiện Quy chế; giao cho Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với các đơn vị liên quan phổ biến Quy chế này đến cán bộ chủ chốt
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
cho UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan hành chính nhà nước kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.