ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
40/2008/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 NĂM
THÀNH PHỐ (GIAI ĐOẠN 2006 – 2010)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Căn cứ Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 –
2010);
Căn cứ Quyết định số 5306/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về thành lập Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 – 2010) thành phố;
Căn cứ Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về ban hành Quy chế hoạt động của Ban Điều phối thực hiện kế
hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 – 2010) thành phố;
Xét Tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2433/SKHĐT-KT ngày 28
tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm thành phố (giai đoạn 2006 – 2010) theo Quyết định
số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 – 2010).
Điều 2.
Giao Ban Điều phối tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn
xây dựng kế hoạch chi tiết theo nội dung Kế hoạch này. Thủ trưởng các sở -
ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ Kế hoạch này
xây dựng kế hoạch cụ thể giai đoạn 2006 – 2010 và hàng năm, nhằm thực hiện đạt
hiệu quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những giải pháp chủ yếu của Kế hoạch.
Điều 3.
Giao Viện Kinh tế tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý về kết
quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết cho Ủy ban nhân dân
thành phố; tổ chức sơ kết hàng năm kết quả thực hiện; đề xuất điều chỉnh, bổ
sung những nội dung, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể cho Ủy viên Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những vấn đề phát sinh đột xuất, cơ quan thường trực báo cáo Ủy viên Ủy
ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo giải quyết.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Trưởng Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa 5 năm (2006 – 2010) thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ
tịch Hiệp hội doanh nghiệp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Lưu: VT, (CNN-T).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 NĂM THÀNH PHỐ (GIAI ĐOẠN
2006 – 2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
I. MỤC TIÊU
Nhằm tổ chức thực hiện Quyết định số
236/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2006 về phê duyệt Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 – 2010) của Thủ tướng Chính phủ Chính phủ.
Kế hoạch này tăng cường trách nhiệm,
năng lực tổ chức thực hiện và sự phối hợp của các sở - ban - ngành có liên quan
đối với việc triển khai thực hiện quy định nêu trên nhằm đẩy nhanh tốc độ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường cạnh tranh lành lạnh, nâng cao
năng lực cạnh tranh thành phố và quốc gia, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp
ngày càng nhiều vào tốc độ tăng trưởng kinh tế.
II. NHỮNG NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
Triển khai thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp lớn được đề ra trong Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố xác định 9 nội dung
công việc và phân công cụ thể sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ
tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường thông
thoáng cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập thị trường
và các hoạt động của doanh nghiệp.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế
thành phố và Công an thành phố tiếp tục tăng cường phối hợp thực hiện một cửa
liên thông trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, mã số thuế, khắc dấu và
giảm thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh.
b) Cục Thuế thành phố hướng dẫn, phổ
biến triển khai thực hiện các quy định của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn việc sửa
đổi, bổ sung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng mở rộng đối tượng
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; công khai hóa các thủ tục hành chính, quy
trình nghiệp vụ quản lý thuế; triển khai cơ chế một cửa, áp dụng hiệu quả ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong cải cách thuế nhằm khuyến khích khởi sự doanh nghiệp,
khuyến khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp, vừa chống thất thu thuế.
c) Các sở - ngành khác, Ủy ban nhân
dân các quận – huyện tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình công khai minh bạch
các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp và người dân; nghiên cứu để đơn giản
hóa thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
việc triển khai đầu tư, đồng thời tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng,
minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp.
2. Đánh giá tác động của các chính
sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ
quan nhà nước với doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó hướng dẫn giải đáp các yêu cầu
bức thiết cho phát triển kinh doanh.
a) Viện Kinh tế nhanh chóng hoàn
thành đề tài nghiên cứu các quy định của WTO, luật lệ quốc tế có liên quan đến
việc hỗ trợ doanh nghiệp để tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chủ
trương chính sách thích hợp (đã được giao nhiệm vụ tại Quyết định số
66/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Kế hoạch triển khai chương trình hành động Hội nhập kinh tế quốc tế giai
đoạn 2007 – 2010).
b) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư thành phố chủ trì phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp thành phố, các Hội
ngành nghề thành phố và các đơn vị có liên quan định kỳ tổng hợp các khó khăn,
vướng mắc chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để lên kế hoạch tổ chức các buổi
đối thoại trực tiếp giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các sở - ngành thành
phố dưới sự chủ trì của Ủy ban nhân dân thành phố để hướng dẫn và giải đáp các
yêu cầu bức thiết của các doanh nghiệp cho phát triển kinh doanh.
c) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư thành phố đẩy mạnh hoạt động hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp – Chính quyền
thành phố nhằm tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời
hơn, mặt khác tạo điều kiện tiến tới thực hiện nền hành chính điện tử.
3. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng
sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp
nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai các chương trình giảm thiểu
ô nhiễm môi trường.
a) Sở Quy hoạch – Kiến trúc tiếp tục
phối hợp với các sở - ngành, quận – huyện và đơn vị tư vấn hoàn thiện việc quy
hoạch đô thị thành phố để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hạ tầng của
thành phố; nhanh chóng hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch chi tiết sử dụng đất
của các quận – huyện và công khai các quy hoạch này đến doanh nghiệp và người
dân, tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
b) Ban Quản lý các Khu Chế xuất và
Công nghiệp chủ trì phối hợp với các chủ đầu tư các Khu Công nghiệp tập trung
dành một phần diện tích trong các khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp
đang và sẽ triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng) để cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thuê với mức giá phù hợp.
c) Sở Công nghiệp phối hợp với Sở
Quy hoạch – Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện Quyết định số
4809/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2007 về duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng các cụm công nghiệp địa phương thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 có
tính đến năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố, xây dựng quy hoạch phát triển
các cụm công nghiệp, cụm làng nghề có quy mô hợp lý phục vụ cho nhu cầu của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách để hỗ
trợ việc đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp, cụm làng nghề để đảm bảo giá
thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì xây dựng tổ chức đánh giá tình hình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư hệ thống xử
lý môi trường từ quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đánh giá thực trạng
tình hình gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; từ
đó đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xử lý ô
nhiễm môi trường (nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa).
4. Đẩy nhanh việc thực hiện các
chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các
doanh nghiệp nhỏ và vửa, nâng cao năng lực quản lý kỹ thuật; khuyến khích việc
hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau; phát
triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng vào thực tiễn;
khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chương trình liên kết ngành,
liên kết vùng.
a) Sở Khoa học và Công nghệ nghiên
cứu xây dựng các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật
tiên tiến tới các doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu cải tiến quy
trình, thiết bị và hoàn thiện công nghệ; hỗ trợ chuyển giao và triển khai ứng dụng
kết quả từ các đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử - thử nghiệm cấp thành phố;
tổ chức đánh giá các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa để cung cấp các chứng cứ khoa học, góp phần tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp đăng ký, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm có hàm lượng
khoa học cao; khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh
nghiệp có quy mô khác nhau; đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ đẩy
nhanh tiến độ triển khai dự án Trung tâm NEPTECH để sớm đưa vào hoạt động
nghiên cứu, chế tạo các thiết bị mới với chi phí thấp nhằm góp phần hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; đồng thời tạo điều kiện liên kết giữa
nhà nước – nhà khoa học (của các viện, trường) và doanh nghiệp trong việc
nghiên cứu, phát triển các thiết bị mới có công nghệ tiên tiến với chi phí thấp,
góp phần phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng
vào thực tiễn.
c) Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục
triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện và đạt được các chứng chỉ
quốc tế trong sản xuất như ISO, HACCP …; triển khai chương trình ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ trong trường đại học nhằm thiết lập và vận hành thử nghiệm 02
Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ tại Đại học Nông lâm và Đại học Bách khoa; hỗ
trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các ngành
công nghiệp mũi nhọn của thành phố thương mại hóa công nghệ và phát triển sản
xuất kinh doanh trong giai đoạn khó khăn mới khởi nghiệp; cũng như bồi dưỡng,
đào tạo và chuẩn hóa kỹ năng quản lý doanh nghiệp công nghệ cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Hiệp hội doanh nghiệp thành phố, các Hội ngành nghề thành phố và Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố phổ biến rộng rãi đến các doanh
nghiệp nội dung các chương trình hợp tác kinh tế giữa thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chương trình hợp tác đầu
tư với các tỉnh; phối hợp với các tỉnh để tổ chức các buổi giới thiệu về tiềm
năng đầu tư, các chính sách thu hút đầu tư và các được kêu gọi đầu tư của các tỉnh
cho các doanh nghiệp thành phố nghiên cứu, tham gia hợp tác đầu tư.
5. Xây dựng hệ thống thông tin
doanh nghiệp để có cơ sở dữ liệu đánh giá về tình trạng của doanh nghiệp nhỏ và
vừa, phục vụ công tác hoạch định chính sách và cung cấp thông tin phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân các quận – huyện tiếp tục triển
khai đề xuất xây dựng hệ thống thông tin kết nối về tình hình đăng ký kinh
doanh và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp giữa các cơ quan thực hiện
đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn với nhau và với Cục Thuế
thành phố để đảm bảo có nguồn dữ liệu chính xác về thực trạng tình hình đăng ký
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
b) Sở Thương mại chủ trì phối hợp với
ITPC, Trung tâm WTO triển khai nhanh chóng việc nghiên cứu, sưu tầm các thông
tin về thị trường xuất nhập khẩu, các quy định về xuất nhập khẩu của các nước …
để cung cấp cho các doanh nghiệp thông qua việc thành lập các trang WEB hoặc
các trung tâm thông tin về các vấn đề liên quan đến thương mại xuất nhập khẩu
(nhất là các thông tin về thị trường xuất khẩu).
c) Trung tâm WTO phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn … thực hiện hướng
dẫn và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp các quy định của WTO liên quan đến
việc xuất nhập khẩu hàng hóa, các vấn đề liên quan đến việc thực thi hiệp định
rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), …. Triển khai thực hiện công tác hỗ trợ
các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế thông qua hoạt động đào tạo đội
ngũ chuyên gia pháp lý về hội nhập kinh tế quốc tế có khả năng hỗ trợ doanh
nghiệp trong thương mại quốc tế.
d) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp thành phố, các Hội, Câu lạc bộ doanh
nghiệp và Viện Kinh tế mở các lớp phổ biến thông tin pháp luật, đào tạo khởi sự
doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, kiến thức hội nhập, đào tạo các ứng dụng
công nghệ thông tin trong điều hành và quản lý doanh nghiệp phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại và thương mại điện tử.
đ) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư khẩn trương hoàn thành Cổng Thông tin Thị trường (MIS) để đưa vào phục vụ
doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cập nhật về thị trường, các quy định về
môi trường kinh doanh, xuất khẩu.
e) Sở Bưu chính, Viễn thông có
trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chương trình, thiếp lập cơ sở hạ tầng để hoàn
chỉnh hệ thống thông tin giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các huyện ngoại
thành có thể sử dụng hệ thống thông tin hoặc thương mại điện tử.
6. Hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo kết hợp
cùng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nghiên cứu chương trình và phương thức
đào tạo tại các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề theo hướng gắn
với yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, cung cấp cho người học
các kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề sát với nhu cầu sử dụng lao động;
liên kết giữa các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề với các
doanh nghiệp để nâng cao khả năng thực hành của các học viên sau khi tốt nghiệp.
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động có hiệu quả nhằm cung cấp đầy
đủ thông tin về nhu cầu tuyển dụng và sử dụng lao động có hiệu quả nhằm cung cấp
đầy đủ thông tin về nhu cầu tuyển dụng và sử dụng lao động tại các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, gắn kết liên thông nhu cầu sử dụng lao
động của các doanh nghiệp, nhu cầu đào tạo của các trường và khả năng người lao
động.
c) Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp thành phố
xây dựng chương trình hợp tác với các Trường đại học, trung học dạy nghề trên địa
bàn để tạo sự liên kết giữa thành phố với các trường đại học trên địa bàn nhằm
phối hợp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo đề nghị của Hiệp hội doanh nghiệp và nhu cầu về nguồn nhân lực công
nghệ cao của nhà đầu tư trong và ngoài nước khi thực hiện đầu tư vào thành phố.
7. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển
khai các đề án, dự án của Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố,
Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp – phát triển công nghiệp hiệu
quả cao, Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, Chương trình chuyển dịch
cơ cấu hàng xuất khẩu để tạo tiền đề và cơ sở cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
thành phố phát triển theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố.
a) Sở Công nghiệp phối hợp với các
sở - ngành có liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai các đề án, dự án của
chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp thành phố - phát triển công
nghiệp hiệu quả cao, trong đó tập trung vào các ngành công nghiệp trọng yếu đã
được thành phố xác định gồm điện – điện tử, cơ khí, hóa chất, chế biến tinh
lương thực, thực phẩm để tạo sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp trọng
yếu này; từ đó tạo tiền đề để phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành
công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp trọng yếu và ngành công nghiệp
khác của thành phố phát triển.
b) Bên cạnh đó, các sở - ngành, quận
– huyện cần đẩy mạnh việc triển khai các nội dung chương trình, các nhiệm vụ, đề
án đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao của Chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thành phố, chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp, cơ cấu
hàng xuất khẩu để góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thành phố theo đúng định hướng đã đề ra. Điều này sẽ góp phần tích cực trong
việc đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp của thành phố (trong đó có các doanh
nghiệp nhỏ và vừa) trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
8. Tạo lập môi trường tâm lý xã hội
đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sở Văn hóa và Thông tin kết hợp
cùng hệ thống các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình thành phố tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, cộng đồng dân
cư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn tài chính.
Giao Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh xây dựng chương trình cải cách đơn giản thủ tục vay vốn
và hướng dẫn để các doanh nghiệp biết tham gia.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, Thủ trưởng
các sở - ban – ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện và các đơn vị
có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện và các đề án cụ thể trong tháng 5 năm
2008; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về cho Viện Kinh tế, cơ quan Thường trực
Ban Điều phối tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao Viện Kinh tế - cơ quan thường
trực Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm
(2006 – 2010) thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội
dung kế hoạch hành động của các cơ quan, đơn vị và địa phương. Hàng năm có sơ kết
đánh giá, đề xuất bổ sung các công việc cụ thể cho từng nội dung, trình Trưởng
ban để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện
sẽ được điều chỉnh bổ sung phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố hàng
năm và lộ trình gia nhập kinh tế quốc tế./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|