THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 236/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 NĂM
(2006 - 2010)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010), với
các nội dung chủ yếu sau đây:
I.
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Thực hiện nhất quán
chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh.
2. Nhà nước tạo môi trường
về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm
huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư
phát triển.
3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về
số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm
nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn
với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ưu tiên
phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ,
người tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa đầu tư sản xuất một số lĩnh vực có khả
năng cạnh tranh cao.
4. Hoạt động trợ giúp của Nhà nước
chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Gắn hoạt động kinh doanh với
bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
6. Tăng cường nâng cao nhận thức
của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
phát triển kinh tế - xã hội.
II. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy nhanh tốc độ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng
cao vào tăng trưởng cho nền kinh tế.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Số
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới khoảng 320.000 (hàng năm tăng khoảng
22%);
b) Tỷ lệ
tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới tại các tỉnh khó khăn là 15%
đến năm 2010;
c) Tỷ lệ
trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3 - 6% trong tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Tạo
thêm khoảng 2,7 triệu chỗ làm mới trong giai đoạn 2006 - 2010;
đ) Có
thêm 165.000 lao động được đào tạo kỹ thuật làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
III.
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục hoàn thiện
và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính
sách tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch,
thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
2. Đánh
giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, định kỳ tổ
chức đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó hướng
dẫn và giải đáp các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh.
3. Điều
chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh nghiệp, đổi mới chế
độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hướng đơn giản hoá, khuyến khích doanh
nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, vừa chống thất
thu thuế.
4. Cải
thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường thông
qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện để phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ di dời các doanh nghiệp nhỏ
và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trường tại các khu dân cư và đô thị đến các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Sửa
đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương; khuyến khích phát triển các loại
hình ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ phần chuyên phục vụ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính và áp
dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư
và kinh doanh.
6. Đẩy
nhanh việc thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao năng lực quản lý kỹ
thuật; khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau; phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có khả
năng ứng dụng vào thực tiễn; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống
các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng và chứng nhận chất lượng
phù hợp với quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chương
trình liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp phụ trợ.
7. Đẩy
nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở dữ liệu đánh
giá về tình trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ công tác hoạch định
chính sách và cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Triển
khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kinh nghiệm, ý chí kinh
doanh và làm giàu hợp pháp tới mọi đối tượng. Nghiên cứu thí điểm việc đưa các
kiến thức về kinh doanh vào chương trình học ở trường phổ thông, đại học, cao đẳng,
trung học kỹ thuật và các trường dạy nghề nhằm thúc đẩy tinh thần kinh doanh,
phát triển văn hoá doanh nghiệp, tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội đối với doanh
nghiệp kinh doanh theo pháp luật.
8. Phát
triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh (cả về phía cung và phía cầu),
hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ phát triển kinh
doanh, chú trọng quản lý về chất lượng các dịch vụ. Khuyến khích các tổ chức Hiệp
hội thực hiện các dịch vụ phát triển kinh doanh; tích cực triển khai các chương
trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia xây dựng thể chế,
chính sách và các chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tăng cường
vai trò hỗ trợ của Hiệp hội và thực sự là đại diện lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
9. Nâng
cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, tăng cường vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa; tăng cường năng lực cho các địa phương về quản lý, xúc tiến, phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
IV.
CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp 1: đơn giản hoá các quy định nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các
hoạt động của doanh nghiệp.
2. Nhóm giải pháp 2: tạo điều
kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Nhóm giải pháp 3: tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên
các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao.
4. Nhóm giải pháp 4: các
chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Nhóm giải pháp 5: phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2006 - 2010.
6. Nhóm giải pháp 6: tạo
lập môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7. Nhóm giải pháp 7: quản lý
thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 - 2010.
Nội dung của các nhóm
giải pháp và cơ quan chủ trì thực hiện được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để triển
khai thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm 2006 - 2010,
các Bộ, ngành, địa phương cần lồng ghép các chương trình trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa với các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các
chương trình mục tiêu của các Bộ, ngành, địa phương liên quan nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực.
Ở Trung ương:
1. Hội
đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phối hợp chung trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch
của các cơ quan chủ trì thực hiện ở các Bộ, ngành và địa phương. Nhiệm vụ của Hội
đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm:
a) Theo
dõi cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch và báo cáo các vấn đề phát sinh trong
quá trình triển khai kế hoạch;
b) Kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ những thay đổi, điều chỉnh khi cần thiết về chương
trình hành động, những nhóm giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện gặp
vướng mắc, khó khả thi không đạt được mục tiêu đã đề ra;
c)
Thành lập các Tiểu nhóm công tác triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa do đại diện cơ quan chủ trì làm Trưởng Tiểu nhóm. Các Tiểu
nhóm gồm đại diện các cơ quan chức năng liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
các nhóm giải pháp và giải pháp theo nội dung của từng nhóm giải pháp.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh phí thuộc ngân
sách để đảm bảo việc thực hiện các giải pháp trong Chương trình hành động kế hoạch
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
3. Các Bộ, ngành chịu trách
nhiệm chuẩn bị và thực hiện theo lịch trình đối với mỗi giải pháp.
Ở cấp tỉnh:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, kế hoạch hành
động và lộ trình thực hiện; phối hợp với các Bộ, ngành để thực hiện nhiệm vụ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại điạ phương; bố trí nhân lực, ngân sách
hàng năm đảm bảo thực hiện kế hoạch tại tỉnh.
2. Thành lập Ban Điều phối thực
hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp tỉnh trực thuộc Ủy ban
nhân dân, do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban. Thành viên của
Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp tỉnh gồm
đại diện của các Sở liên quan và các Hiệp hội doanh nghiệp tại tỉnh. Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư là Thư ký Thường trực.
3. Nhiệm vụ của Ban Điều phối
thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp tỉnh và Thư ký Thường
trực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
4. Hàng năm gửi báo cáo tình hình
triển khai thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 NĂM (2006 - 2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Nhóm giải pháp 1: Đơn giản
hoá các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh
doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp
|
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Kết quả
|
Thời gian hoàn thành
|
|
Giải pháp 1: Kiện toàn công
tác đăng ký kinh doanh
|
|
1.1. Xây dựng đề
án tổ chức hệ thống cơ quan ĐKKD toàn quốc, thống nhất về nghiệp vụ, kinh phí
hoạt động, tổ chức biên chế, nhân sự.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp
|
Đề án về hệ thống
đăng ký kinh doanh toàn quốc
|
2008
|
|
1.2. Áp dụng thống nhất một mã
số cho đăng ký kinh doanh, thống kê, thuế.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và Tổng cục Thống
kê
|
Đề án về mã số chung được áp dụng
thống nhất trên toàn quốc
|
2008
|
|
1.3. Đẩy mạnh tin học hoá công
tác đăng ký kinh doanh.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Hình thành hệ thống
thông tin toàn quốc về đăng ký kinh doanh
|
2008
|
|
1.4. Rà soát, đánh giá các hồ sơ, trình tự, thủ tục, các khâu đăng ký
kinh doanh, khắc dấu, đăng ký mã số thuế.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Bộ: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp và Công an
|
Đề án thiết lập
cơ chế “một cửa” tại các tỉnh/ thành phố
|
2006 - 2008
|
|
Giải pháp 2. Quy định về điều
kiện kinh doanh đối với các lĩnh vực chưa được quy định
|
|
Nghiên cứu soạn thảo trình Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh của các ngành
nghề hiện chưa có văn bản hướng dẫn. Cụ thể:
- Quy định điều kiện kinh doanh (không phân biệt thành phần kinh tế) đối
với các dịch vụ đòi nợ, đánh giá tín nhiệm v.v...;
- Quy định về phát hành và quản lý phát hành chứng khoán không niêm yết
ra công chúng ...
|
Bộ Tài chính
Bộ Tài chính
|
Ban hành Nghị định
Ban hành Nghị định
|
2007
2007
|
|
Giải pháp 3: Điều chỉnh các
quy định liên quan đến triển khai hoạt động sau đăng ký kinh doanh
|
|
3.1. Nghiên cứu sửa đổi Nghị định số
58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu, phần liên quan đến dấu doanh
nghiệp.
|
Bộ Công an
|
Sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 58/2001/NĐ-CP
|
2007
|
|
3.2. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 89/2002/NĐ-CP theo hướng
khuyến khích các doanh nghiệp tự in hoá đơn và đăng ký tại cơ quan thuế nhằm
nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong các giao dịch.
|
Bộ Tài chính
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định sô
89/2002/NĐ-CP
|
2007
|
|
3.3. Nghiên cứu, triển khai xây dựng văn bản hướng dẫn các Bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
|
Bộ Tư pháp
|
Ban hành Nghị định và các văn bản hướng dẫn thực hiện
|
2007
|
|
Giải pháp 4: Hoàn thiện các
quy định pháp lý về giao dịch thương mại
|
|
4.1. Tăng cường
thực hiện Pháp lệnh về Trọng tài thương mại năm 2003
|
Bộ Tư pháp
|
Thành lập thêm 2 trung tâm trọng tài mới đưa tổng
số các trung tâm này lên 7
|
2007 - 2008
|
|
4.2. Nghiên cứu, soạn thảo và ban hành Luật Công chứng để có đủ hiệu lực
pháp lý làm cơ sở pháp lý cho các văn bản được công chứng trong các giao dịch,
khi xử lý các tranh chấp….
|
Bộ Tư pháp
|
Ban hành Luật Công chứng
|
2007 - 2008
|
|
4.3. Xây dựng Pháp lệnh về Đăng ký giao dịch bảo
đảm nhằm thống nhất các quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, không phân biệt đối với động sản hay
bất động sản, nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu quốc gia thống nhất về các giao dịch
bảo đảm, công khai hoá và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán, đồng thời có hiệu
lực đối với người thứ ba; tổ chức đăng ký tập trung các giao dịch bảo đảm vào
một hệ thống cơ quan đăng ký quốc gia, giúp cho cá nhân, tổ chức chỉ cần liên
hệ đăng ký, tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm tại một địa chỉ duy nhất;
quy định rõ hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm.
|
Bộ Tư pháp
|
Dự thảo Pháp lệnh về Giao dịch
đảm bảo trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
|
2007 - 2008
|
|
4.4. Tiếp tục xây dựng hoàn
thiện các quy định về hợp đồng trong các luật chuyên ngành như: Luật các Tổ
chức tín dụng, Luật Hàng hải, Luật Hàng không, Luật Dầu khí, Luật Kinh doanh
bảo hiểm, Luật Xây dựng... để quy định được các vấn đề có tính chất đặc thù.
|
Bộ Tư pháp phối
hợp các Bộ liên quan
|
Ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện các hợp đồng thuộc lĩnh vực có tính chất đặc thù
|
2006 - 2010
|
|
4.5. Sửa đổi, bổ sung các quy
định về cơ chế bảo đảm tiền vay cho phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự về
thế chấp, cầm cố.
|
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước
|
Ban hành quy định mới về giao
dịch đảm bảo
|
2007
|
|
4.6. Tiếp tục nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung Luật Phá sản nhằm khắc phục
các hạn chế của Luật Phá sản 2004 theo hướng mở rộng việc áp dụng thủ tục phá
sản cho mọi đối tượng kinh doanh, không phân biệt cá nhân, hộ gia đình hay
doanh nghiệp; cho phép chủ nợ có bảo đảm được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản; giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình giải quyết phá sản;
tăng cường tính chủ động, quyền tự định đoạt của các bên trong quá trình giải
quyết phá sản.
|
Bộ Tư pháp
|
Các kiến nghị cụ thể về việc sửa
đổi, bổ sung Luật Phá sản
|
2007
|
|
Giải pháp 5: Hoàn thiện các
quy định về chế độ kế toán và báo cáo tài chính
|
|
5.1. Mở rộng phạm vi, đối tượng áp dụng chế độ kế toán cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu xây dựng phương pháp kế toán đơn giản áp dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ, trình độ quản lý thấp; đơn giản hoá hệ thống tài
khoản
|
Bộ Tài chính
|
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung
|
2007
|
|
5.2. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và
Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC theo hướng đơn giản hoá biểu mẫu báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
|
Bộ Tài chính
|
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung
|
2007
|
|
5.3. Đơn giản hoá các quy định
về lưu giữ hoá đơn chứng từ đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo hướng đối với chứng từ bắt buộc và chứng từ không bắt
buộc.
|
Bộ Tài chính
|
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung
|
2007
|
|
Giải pháp 6: Hoàn thiện các quy định liên quan đến thuế
|
|
6.1. Sửa đổi, bổ
sung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng mở rộng đối tượng chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp; đơn giản hoá phương pháp và căn cứ tính thuế; giảm
các trường hợp ưu đãi thuế để đơn giản hoá chính sách ưu đãi, tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ tiếp cận và hưởng các ưu đãi.
|
Bộ Tài chính
|
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung
|
2008
|
|
6.2. Thu hẹp diện
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp khoán để khuyến khích các đối
tượng nộp thuế khoán thực hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
|
Bộ Tài chính
|
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung
|
2008
|
|
6.3. Mở rộng phạm
vi thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo hướng ban hành quy định rõ
quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quá trình thu - nộp thuế.
|
Bộ Tài chính
|
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung
|
2007
|
|
6.4. Nghiên cứu, bổ sung quy định về khấu hao tài sản cố định theo hướng
cho phép áp dụng chế độ khấu hao luỹ tiến, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp,
trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đổi mới máy móc thiết bị, công
nghệ.
|
Bộ Tài chính
|
Ban hành quy định sửa đổi, bổ
sung
|
2008
|
|
6.5. Sửa đổi, bổ sung Nghị định,
Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan theo hướng đơn giản hóa thủ tục và
quy trình thông quan hàng hóa, công khai hóa danh mục thuế xuất, nhập khẩu, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tự kê khai, áp mã, áp
giá.
|
Bộ Tài chính
|
Ban hành quy định sửa đổi, bổ
sung
|
2006 - 2010
|
|
Giải pháp 7: Hoàn thiện các
quy định liên quan đến công nghệ
|
|
7.1. Nghiên cứu dự thảo Luật Chất lượng sản phẩm và Nghị định hướng dẫn
thi hành .
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Dự thảo Luật Chất lượng sản phẩm
và dự thảo Nghị định hướng dẫn
|
2007
|
|
7.2. Tách hoạt động cung
cấp dịch vụ ra khỏi chức năng quản lý Nhà nước của Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường,
Chất lượng,
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Ban hành các quy định
|
2009
|
|
Nhóm giải pháp 2: Tạo điều
kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Kết quả
|
Thời gian
hoàn thành
|
|
Giải pháp 8: Hoàn thiện các
chính sách liên quan đến đất đai.
|
|
8.1. Thiết lập hệ thống cơ
quan đăng ký đất trong cả nước nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và khuyến khích đăng ký các giao dịch về đất.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Thành lập cơ quan đăng ký đất
tại các tỉnh
|
2008
|
|
8.2. Lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất và
công khai các quy hoạch này làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Quy hoạch sử dụng đất
|
2010
|
|
8.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm di dời ra khỏi đô thị,
khu dân cư thông qua việc cho phép chuyển quyền sử dụng đất từ đất sản xuất
sang đất ở và đất thương mại nhằm mục đích bán và trang trải chi phí di chuyển.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Ban hành các quy định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
|
2006 - 2007
|
|
8.4. Thống kê và thu hồi đất
đang hoang hoá, sử dụng không đúng mục đích để tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp
thuê.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân địa phương
|
Triển khai thực hiện và đánh
giá kết quả
|
2008
|
|
Nhóm giải pháp 3: Tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn tài chính
|
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Kết quả
|
Thời gian hoàn thành
|
|
Giải pháp 9: Tăng cường khả
năng tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
|
9.1. Trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về một số giải pháp tín
dụng đối với khu vực II, III miền núi, hải đảo, vùng đồng bào khơme sống tập
trung, thương nhân và các xã thuộc Chương trình 135 (vùng có điều kiện khó
khăn) theo hướng tách bạch tín dụng chính sách, tín dụng thương mại: Ngân
hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với vùng có điều kiện khó khăn; Ngân hàng thương mại cho vay theo cơ chế tín
dụng thương mại đối với vùng có điều kiện khó khăn.
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Sửa đổi, bổ sung
các quy định liên quan đến hỗ trợ tín dụng, ngân hàng chính sách, ngân hàng
thương mại
|
2006
|
|
9.2. Nghiên cứu, sửa đổi Quy
chế thành lập và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
|
Bộ Tài chính
|
Sửa đổi, bổ dung các văn bản có liên quan
|
2007
|
|
9.3 Nghiên cứu và ban hành Quy chế thành lập và hoạt
động của Quỹ Đầu tư mạo hiểm (đã được quy định tại Nghị định số 99/2003/NĐ-CP
ban hành Quy chế về khu công nghệ cao).
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính
|
Ban hành văn bản
hướng dẫn
|
2006
|
|
Nhóm giải
pháp 4: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Kết quả
|
Thời gian hoàn thành
|
Giải pháp 10: Tối đa hoá ảnh
hưởng tích cực của việc gia nhập WTO
|
Tối đa hoá ảnh hưởng tích cực
của việc gia nhập WTO bao gồm việc đánh giá những ngành hàng có tiềm năng xuất
khẩu nhất, lựa chọn nhóm hàng ưu tiên, triển khai thực hiện hỗ trợ để nâng
cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2006 - 2010, gồm 02 nội dung chính
sau:
Nội dung 1: Đánh
giá các ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu và lựa chọn 04 nhóm hàng có khả
năng cạnh tranh nhất, bao gồm:
- Lựa chọn nhóm ngành hàng có
tiềm năng xuất khẩu;
- Lực chọn nhóm hàng có sức cạnh
tranh nhất trong nhóm ngành hàng đã lựa chọn khi Việt Nam là thành viên WTO;
- Tiến hành quảng bá, tuyên
truyền về các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với các nhóm hàng đã được lựa chọn;
- Nâng cao kiến thức về tiêu
chuẩn quốc tế trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, kinh doanh nhóm
hàng đã lựa chọn.
Nội dụng 2: Thực
hiện các hoạt động hỗ trợ 04 nhóm hàng đã được lựa chọn, gồm:
- Cung cấp dịch vụ dự báo công
nghệ, đào tạo và tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ nâng cao năng
lực kỹ thuật, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và khả năng cạnh
tranh.
- Nâng cao năng lực cho các
chuyên gia tư vấn, các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo, dịch vụ phát triển
kinh doanh…;
- Hỗ trợ phát triển liên kết
ngành, doanh nghiệp;
- Hỗ trợ xuất khẩu cho các
nhóm hàng được lựa chọn.
|
Bộ Thương mại phối hợp các Bộ
quản lý ngành
|
Xác định được 04 nhóm hàng ưu
tiên để thực hiện các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 500 doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong mỗi nhóm hàng được tiếp cận chương trình
- Phát triển 100 tổ chức tư vấn,
đào tạo, dịch vụ phát triển kinh doanh trong mỗi nhóm hàng đã lựa chọn.
- Phát triển 10 liên kết cho mỗi
ngành
- 1000 doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong mỗi nhóm hàng được hỗ trợ xuất khẩu.
|
2007
2007 - 2010
|
Giải pháp 11: Trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
nhằm tạo thêm việc làm tại những vùng này
|
11.1 Phổ biến thông tin pháp
luật về doanh nghiệp
|
Bộ Tư pháp
|
Các tỉnh khó
khăn nhất
|
2007
|
11.2
Đào tạo khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Đào tạo cho 5.000 lượt người của các tỉnh khó
khăn nhất
|
2006 - 2010
|
11.3.
Trợ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt
động tại các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.
|
Bộ Thương mại
|
Hỗ trợ cho 1000
doanh nghiệp nhỏ và vừa của các tỉnh khó khăn nhất
|
2007 - 2010
|
11.4. Trợ giúp, tăng số lượng
và chất lượng đội ngũ chuyên gia tư vấn, các tổ chức và doanh nghiệp đào tạo
đang hoạt động tại vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Phát triển 10 tổ
chức tư vấn, đào tạo tại các tỉnh khó khăn nhất
|
2007 - 2010
|
Nhóm giải pháp 5: Phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Kết quả
|
Thời gian hoàn thành
|
Giải pháp 12: Phát triển thị
trường lao động
|
12.1. Nghiên cứu đổi mới nội
dung, chương trình và phương thức đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và
dạy nghề, theo hướng gắn với yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ, cung cấp cho người học các kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề và ý
thức trách nhiệm; đưa nhanh công nghệ thông tin vào nội dung đào tạo và quản
lý quá trình đào tạo; khuyến khích liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng,
dạy nghề với các doanh nghiệp để nâng cao khả năng thực hành của các học viên
sau khi tốt nghiệp.
|
Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Đưa ra kế hoạch
thực hiện
|
2008
|
12.2. Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề theo hướng xã hội hóa.
|
Bộ Lao động -Thương binh và
Xã hội
|
Điều chỉnh quy hoạch cơ sở dạy
nghề
|
2007
|
12.3. Phân cấp việc cấp giấy phép thành lập các trung tâm đào tạo
nghề.
|
Bộ Lao động -Thương binh và
Xã hội
|
Ban hành quy định sửa đổi, bổ
sung
|
2007
|
12.4. Đánh giá các hình thức
giáo dục dạy nghề hiện có để đề xuất các cải cách nhằm nâng cao hiệu quả các
hoạt động này.
|
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
đánh giá các biện
pháp đào tạo nghề kỹ thuật hiện có
|
2008
|
Nhóm giải pháp 6: Tạo lập
môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Kết quả
|
Thời gian hoàn thành
|
Giải pháp 13: Tạo lập môi
trường tâm lý xã hội đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, cộng đồng dân
cư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Bộ Văn hoá - Thông tin
|
Các chương trình tuyên truyền, phổ biến được phát
sóng, in tài liệu, diễn đàn...
|
2006 - 2010
|
Giải pháp 14: Giáo dục về
văn hoá kinh doanh trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
và trường dạy nghề
|
Đưa một số chuyên đề không bắt
buộc về doanh nghiệp vào chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề.
|
Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Chuyên đề về kinh doanh được đưa vào Chương trình đào tạo
|
2007
|
Nhóm giải pháp 7: Quản lý
thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan thực hiện
|
Kết quả
|
Thời gian hoàn thành
|
Giải pháp 15: Quản lý thực
hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
15.1.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2001.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành
|
Ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
90/2001/NĐ-CP
|
2007
|
15.2. Hoàn thiện hệ thống thu thập
và xử lý thông tin, thống kê thống nhất về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Tổng cục Thống
kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
Ban hành các văn bản hướng dẫn
|
2007
|
15.3.
Phối hợp các hoạt động trợ giúp từ quốc tế và tạo điều kiện tiếp cận cho các
bên liên quan trong các ngành được lựa chọn.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Tăng tổng vốn
ODA viện trợ không hoàn lại cho hoạt động trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
2006 - 2010
|
|
|
|
|
|
|
|