Kế hoạch 43/KH-UBND về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 – 2010 do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 43/KH-UBND
Ngày ban hành 20/07/2005
Ngày có hiệu lực 20/07/2005
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Văn Đảm
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/KH-UBND

Long Xuyên, ngày 20 tháng 7 năm 2005

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2006-2010

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh An Giang chiếm tỷ lệ trên 98% tổng số doanh nghiệp của cả tỉnh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là DNNVV) tuy không có đư­ợc lợi thế so với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, như­ng trong thời gian qua các DNNVV trên địa bàn tỉnh đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội mà Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đề ra như­ xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm... góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội 2001 - 2005.

- Lãnh đạo tỉnh cũng đã xác định vai trò quan trọng, lâu dài của DNNVV trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vì nó là bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền kinh tế, có mối quan hệ t­ương hỗ không thể tách rời nhau với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt trong việc hình thành hoạt động công nghiệp bổ trợ và mạng l­ưới phân phối sản phẩm. Với tính năng động cao, các DNNVV là trư­ờng học khởi nghiệp cho các doanh nhân và là môi tr­ường tạo mối liên kết, tích tụ vốn để hình thành và phát triển các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, đặc điểm chung của các DNNVV ở nước ta nói chung và An Giang nói riêng là mới phát triển, còn non kém, sức cạnh tranh kém, nên cần có các cơ chế chính sách hỗ trợ.

- Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, đòi hỏi phải biết tận dụng các lợi thế so sánh để hội nhập, mà các DNNVV có cơ hội sử dụng tốt nhất các lợi thế này, do đó nếu không phát triển DNNVV chúng ta không thể đẩy nhanh tiến trình thực hiện hội nhập kinh tế Thế giới.

Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010, nếu đư­ợc triển khai thực hiện tốt, sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để triển khai thực hịên thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang trong giai đoạn 2006 - 2010.

II. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

1. Chiến l­ược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 đư­ợc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX thông qua;

2. Chiến l­ược toàn diện tăng trư­ởng và giảm nghèo;

3. Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2001 về sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nư­ớc;

4. Nghị quyết 14-NQ/TW ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ­ương Đảng (khoá IX), ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư­ nhân;

5. Nghị quyết Trung ương 3 khoá IX về củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Kinh tế tập thể;

6. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV;

7. Quyết định 94/2002/QĐ-TTg ngày 17/7/2002 của Thủ tư­ớng Chính phủ về phát triển kinh tế t­ư nhân;

8. Chỉ thị 33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2006 - 2010;

9. Thông báo số 7681/BKH-TB ngày 30/11/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu t­ư hư­ớng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010;

10. Các cam kết, thoả thuận của UBND tỉnh về phát triển DNNVV với các tổ chức nước ngoài.

PHẦN I: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2001 – 2005:

I. Thực trạng phát triển DNNVV thời gian qua:

- Đối tượng xây dựng kế hoạch là DNNVV, theo điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV thì “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”

- Đến cuối năm 1999: tổng số DNNVV trên địa bàn tỉnh An Giang là 1.166 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh gồm: 1.090 DNTN, 66 Cty TNHH, 10 Cty CP, với tổng vốn là 767.320 triệu đồng và 24 Chi nhánh/Văn phòng Đại diện; hộ cá thể có 31.484 hộ với vốn đăng ký kinh doanh 408.562 triệu đồng.

- Riêng từ đầu năm 2000 đến quí I năm 2005: có tổng số 1.140 DNNVV thành lập gồm: 772 DNTN, 340 Cty TNHH, 28 Cty CP, tổng vốn đăng ký là 2.114.639 triệu đồng và 386 Chi nhánh/Văn phòng Đại diện; Hộ kinh doanh cá thể có 27.656 hộ, với tổng vốn đăng ký 912.590 triệu đồng.

- Đến quí I năm 2005 trên địa bàn tỉnh An Giang có 2.306 Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm: 1.862 DNTN, 406 Cty TNHH, 38 Cty CP, tổng vốn đăng ký là 2.881.959 triệu đồng và 410 Chi nhánh/Văn phòng Đại diện; hộ kinh doanh cá thể có 59.140 hộ đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký là 1.321.152 triệu đồng.

Cụ thể từng năm như sau:

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

2001

2002

2003

2004

3th/2005

 

Số lượng đơn vị

đv

44.284

49.445

53.991

60112

61.446

a

Hộ kinh doanh cá thể

Hộ

42.722

47.754

52.132

57.860

59.140

 

- Số đăng ký trong năm

Hộ

4.720

5.032

4.378

5.728

1.280

 

- Tổng vốn đầu tư

tỷ đ

710

873

1.045

1.294

1.321

 

- Tổng số lao động

người

79.169

87.556

96.443

106.860

109.808

b

DN dân doanh (DNDD)

đv

1.512

1.691

1.859

2.252

2.306

 

Tổng vốn đầu tư

tỷ đồng

1.402

1.760

2.054

2.786

2.881

 

Tổng số lao động

người

19.656

21.145

23.047

29.848

30.564

 

chia ra theo loai hình:

 

 

 

 

 

 

 

- Cty trách nhiệm hữu hạn

đv

158

236

302

388

406

 

- Cty cổ phần

đv

15

18

25

34

38

 

- DN tư nhân

đv

1.339

1.437

1.532

1.830

1.862

03 tháng đầu năm 2005: tổng số doanh nghiệp thành lập mới là 54 DN trong đó có 32 DNTN, 18 Công ty TNHH, 04 Công ty cổ phần với tổng vốn đăng ký 97.244 triệu đồng và 26 Chi nhánh/Văn Phòng đại diện.

- Trong thời gian qua, các DNNVV trên địa bàn tỉnh ngày một gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Cùng với xu hướng phát triển này là sự đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế tỉnh nhà, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho xã hội:

[...]
3
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ