UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2007/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
28 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2008 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày
06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị Quyết số 106/2007/NQ-HĐND ngày 15
tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về Phương án Giá các loại
đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2008.
Điều 2. Phạm vi áp dụng của giá các loại đất quy định tại Điều 1.
1. Giá các loại đất do ủy ban nhân dân tỉnh Quyết
định sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật
Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất và tiền thuê đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều
59 Luật Đất đai năm 2003;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí
trước bạ theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của
Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi
vi phạm pháp luật về đất mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng
đất không được thấp hơn mức giá do ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định
này.
3. Giá đất quy định tại Quyết định này không áp
dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực
hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- VP Chính phủ;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh uỷ;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VKS, TA, UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban Đảng, Đoàn thể của tỉnh;
- TT Huyện uỷ, TT HĐND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh;
- PVP, các Phòng CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT(ĐT)
|
TM . UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thời Giang
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2008.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của ủy ban
nhân dân tỉnh )
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc, phân
vùng, phân khu vực, phân loại đô thị để xác định giá.
1. Nguyên tắc cụ thể khi xác định giá các loại đất.
Căn cứ vào thực tế khu vực, vị trí đất, khoảng
cách tới đường giao thông (đối với nhóm đất nông nghiệp); Khả năng sinh lời,
khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện mức độ đầu tư cơ sở hạ
tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ (đối với nhóm đất
phi nông nghiệp) để xác định giá các loại đất, theo nguyên tắc:
1.1- Nhóm đất nông nghiệp: Đất khu vực I, vị trí
1 có mức giá cao nhất, các khu vực, vị trí tương ứng tiếp theo có mức giá giảm
dần.
1.2- Nhóm đất phi nông nghiệp: Đường loại I, khu
vực I, vị trí 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận
lợi nhất, gần trục đường giao thông chính nhất có mức giá cao nhất; Các loại đường,
khu vực và vị trí tiếp theo có khả năng sinh lời và điều kiện cơ sở hạ tầng kém
thuận lợi hơn có mức giá theo thứ tự giảm dần.
2. Phân vùng, phân khu vực, phân loại đô thị để
xác định giá:
2.1- Phân vùng: Tỉnh Lạng Sơn thuộc: " Xã
Miền núi"
2.2- Phân khu vực:
Căn cứ theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày
27/11/2006 và Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Uỷ ban dân tộc
và trên cơ sở điều chỉnh theo thực tế cho phù hợp với việc xây dựng giá đất tại
địa phương. Trên địa bàn toàn tỉnh Lạng Sơn phân làm 03 khu vực, tương ứng với
các phường, xã, thị trấn và nhóm đất áp giá như sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp: Phân làm 03 khu vực:
- Khu vực I (vùng tương đối bằng phẳng): Gồm 05
phường và 40 xã nằm trên địa bàn các huyện và thành phố.
- Khu vực II (vùng núi thấp): Gồm 112 xã nằm
trên địa bàn các huyện và thành phố.
- Khu vực III (vùng núi cao các xã đặc biệt khó
khăn): Gồm 74 xã nằm trên địa bàn các huyện.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp: Gồm Đất ở tại nông
thôn và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn:
- Khu vực giáp gianh đô thị, các trục đường giao
thông chính, trung tâm thị tứ, trung tâm cụm xã,...: Được quy định từ 1 đến 3 vị
trí tương ứng với từng mức giá; các vị trí không quy định mức giá thì áp theo bảng
giá đất ở các khu vực còn lại tại nông thôn.
- Đất ở các khu vực còn lại tại nông thôn: Phân
làm 03 khu vực (tương tự như nhóm đất nông nghiệp); Trong từng khu vực lại phân
làm 03 nhóm vị trí đất để xác định giá cho từng nhóm vị trí tại các khu vực.
2.3- Phân loại đô thị:
- Thành phố Lạng Sơn là "Đô thị Loại
III"
- Thị trấn các huyện tương đương với "Đô thị
Loại V"
a) Phân loại đường phố: Việc phân loại đường phố
trong đô thị để xây dựng giá đất căn cứ vào vị trí, khả năng sinh lợi, giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mức độ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng,...của từng loại
đường, đoạn đường phố.
b) Tên đường phố:
- Khu vực Thành phố Lạng Sơn: Có 96 đường phố đã
đặt tên, được xác định theo quy định tại Quyết định số 2147/QĐ-UB-XD và Quyết định
số 09/2003/QĐ-UB của ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và thực tế trên địa bàn đã bổ
sung một số đường nội bộ các khu Tái định cư và khu đô thị mới.
- Khu vực Thị trấn các huyện: Ngoài các đường phố
đã có tên, các đường phố, đoạn đường phố còn lại các huyện tự đặt ký hiệu theo
quy ước riêng phù hợp với từng địa phương.
Chương 2
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 2. Phân nhóm của Bảng
giá các loại đất năm 2008:
1. Nhóm đất nông nghiệp, phân theo 02 khu vực:
a) Nhóm đất nông nghiệp khu vực thành phố Lạng
Sơn.
b) Nhóm đất nông nghiệp khu vực các huyện trên địa
bàn tỉnh.
Cơ cấu Nhóm đất nông nghiệp gồm 04 bảng giá:
- Bảng Giá đất trồng cây hàng năm (Bảng 1)
- Bảng Giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2)
- Bảng Giá đất rừng sản xuất (Bảng 3)
- Bảng Giá đất nuôi trồng thủy sản (Bảng 4)
2. Nhóm đất phi nông nghiệp gồm 04 bảng giá:
- Bảng Giá đất ở tại nông thôn (Bảng 6)
- Bảng Giá đất ở đô thị (Bảng 7)
- Bảng Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
nông thôn (Bảng 8)
- Bảng Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
đô thị (Bảng 9)
- Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây
dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh; Đất
tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất công trình là
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất
xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở
sáng tác văn hoá nghệ thuật). Khi cần xác định giá trên cơ sở giá đất ở liền kề
hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã
quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để
xác định giá;
- Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng
theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại
đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư
nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục
vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng
nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), căn cứ vào giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định
và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định
giá;
- Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, căn cứ
vào giá loại đất liền kề đã quyết định và căn cứ quy định tại đã quyết định và
căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định
giá;
- Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản thì áp dụng khung giá
đất nuôi trồng thuỷ sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thuỷ sản thì căn cứ
vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất phi nông nghiệp tại vùng lân cận
(trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10
Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá;
3. Đối với nhóm đất chưa sử dụng:
Đối với các loại đất chưa xác định được mục đích
sử dụng (bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không
có rừng cây), khi cần định giá, căn cứ vào quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá; Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền
cho phép đưa vào sử dụng, căn cứ vào khung giá đất cùng loại, cùng mục đích sử
dụng do Chính phủ quy định để định mức giá đất cụ thể.
Chương 3
MỘT SỐ NỘI DUNG QUY ĐỊNH
ÁP GIÁ CỦA CÁC BẢNG GIÁ
Điều 3. Nhóm đất nông nghiệp.
1. Các bảng giá (bảng 1,2 và 4) được xác định
giá theo Khu vực và vị trí: Cách xác định giá như sau:
+ Vị trí 1: Trong khoảng cách: Từ chỉ giới đường
đỏ hoặc mép của đường giao thông chính gần nhất (Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và
đường giao thông liên xã) vào sâu đến mét thứ 150.
+ Vị trí 2: Từ mét thứ 151 đến mét thứ 300.
+ Vị trí 3: Từ mét thứ 300 trở lên.
2. Bảng giá 3: Được xác định giá theo Khu vực.
Điều 4. Nhóm đất phi nông
nghiệp.
1. Bảng giá đất ở tại nông thôn (bảng 6).
1.1- Bảng giá đất ở tại nông thôn khu vực giáp
ranh đô thị, các trục đường giao thông chính, trung tâm thị tứ, trung tâm cụm
xã,...:
a) Quy định chung:
- Cự ly, vị trí thửa đất: Được xác định theo chiều
dài đường đi (ngắn nhất) từ trục đường giao thông chính đến thửa đất đó.
- Xác định cự ly, vị trí thửa đất áp giá tính
theo diện tích tiếp giáp mặt tiền của thửa đất.
b) Quy định về cách xác định giá cho từng vị trí
của thửa đất:
- Vị trí:
+ Vị trí 1: Tính từ chỉ giới đường đỏ hoặc từ
mép đường (đối với đường chưa có quy định chỉ giới) vào hết mét thứ 20.
+ Vị trí 2: Tính từ mét thứ 21 đến hết mét thứ
80.
+ Vị trí 3: Tính từ mét thứ 81 đến hết mét thứ
150.
+ Các Vị trí chưa quy định mức giá trong bảng
giá này và các vị trí còn lại áp dụng theo mức giá quy định tại bảng giá đất ở
các khu vực còn lại ở nông thôn.
- Hệ số từng vị trí xác định giá theo vị trí 1:
+ Vị trí
1: K =
1,0 + Vị
trí 3: K = 0,3
+ Vị trí
2: K = 0,4
1.2- Bảng giá đất ở nông thôn các khu vực còn lại.
Đựơc xác định giá theo Khu vực và nhóm vị trí.
2. Bảng giá đất ở tại đô thị (Bảng 7).
2.1- Quy định chung:
- Xác định cự ly, vị trí thửa đất theo chiều dài
đường đi (ngắn nhất) từ trục đường giao thông chính đến thửa đất đó.
- Xác định cự ly, vị trí thửa đất áp giá tính
theo diện tích tiếp giáp mặt tiền của thửa đất.
2.2- Quy định về cách xác định hệ số K:
a) Đối với đất ở vị trí 1 (có mặt tiền):
- Thửa đất có chiều rộng mặt tiền lớn hơn hoặc bằng
(³ 3) mét, hệ số K = 1.
- Thửa đất có chiều rộng mặt tiền từ: Lớn hơn hoặc
bằng (³ 2) mét đến nhỏ hơn (< )3 m, hệ số K = 0,9
- Thửa đất có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn ( <
) 2 mét, hệ số K = 0,8.
b) Đối với đất ở nằm trong các ngõ:
- Ngõ có chiều rộng trung bình lớn hơn hoặc bằng
(³ ) 3 mét, hệ số K = 1.
- Ngõ có chiều rộng trung bình từ: Lớn hơn hoặc
bằng (³ 2 ) mét đến nhỏ hơn (< ) 3 m, hệ số K = 0,9
- Ngõ có chiều rộng trung bình nhỏ hơn ( < )
2 mét, hệ số K = 0,8.
2.3- Đối với các trường hợp đặc biệt:
- Quy định áp giá đối với các trường hợp: Tại
các điểm cắt đường, đoạn đường phố; các đường, đoạn đường phố giao nhau, các
ngã ba, ngã tư,...khi xác định giá của các thửa đất có mức giá thấp nằm trong
phạm vi 30 mét đầu tiên (tính từ điểm cắt đoạn đường phố hoặc điểm đầu của đường,
đoạn đường phố giao nhau, các ngã ba, ngã tư,... có mức giá thấp): Được xác định
giá bằng cách cộng bình quân mức giá của đường, đoạn đường phố tiếp giáp.
- Đất ở nông thôn giáp ranh với đất ở đô thị, đất
giữa các đoạn thuộc trục đường giao thông chính, đất trong khu trung tâm thị tứ,
trung tâm cụm xã,… khi xác định giá các thửa đất có mức giá thấp nằm trong phạm
vi 50 mét đầu tiên: Được tính giá bằng cách cộng bình quân mức giá của đường,
đoạn đường phố tiếp giáp.
- Đối với các trường hợp: Khu tái định cư, Khu
đô thị mới, những vị trí, đường phố chưa có mức giá quy định, hoặc trường hợp đặc
biệt khi áp dụng bảng giá không phù hợp, thì khi cần xác định giá được thực hiện
theo giá đất quy định tại các quyết định cụ thể của UBND tỉnh cho khu vực đó.
2.4- Quy định về cách xác định giá cho từng vị
trí của thửa đất:
a) Vị trí:
- Vị trí 1:
+ Tính từ chỉ giới đường đỏ hoặc từ mép đường (đối
với đường chưa có quy định chỉ giới) vào đến hết mét thứ 20 (nếu thửa đất có diện
tích nằm trong chỉ giới đường đỏ thì cũng được tính theo giá của Vị trí 1).
+ Thửa đất không có Vị trí 1 của đường phố chính
nhưng nằm trong cự li 20 mét đầu thì được tính theo giá của vị trí 2 (áp dụng
cho cả đất liền thửa và không liền thửa có Vị trí 1).
- Vị trí 2: Tính từ mét thứ 21 đến hết mét thứ
80.
- Vị trí 3: Tính từ mét thứ 81 đến hết mét thứ
150.
- Vị trí 4: Tính từ mét thứ 151 trở lên.
b) Hệ số từng vị trí xác định giá theo vị trí 1:
- Vị trí
1: K =
1,0 - Vị
trí 3: K =
0,3
- Vị trí
2: K =
0,4 - Vị
trí 4: K =
0,15
Điều 5. Bảng giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (bảng 8).
Chi tiết để áp giá cho từng đường, đoạn đường;
Các thôn, xã áp dụng như chi tiết thuyết minh của Bảng giá đất ở tại nông thôn
(bảng 6).
Điều 6. Bảng giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị (bảng 9).
Chi tiết để áp giá cho từng đường, đoạn đường phố
áp dụng như chi tiết thuyết minh của Bảng giá đất ở tại đô thị (bảng 7).
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan có trách nhiệm tổ chức tổng hợp, cập nhật sự biến động giá
đất trên địa bàn toàn tỉnh theo định kỳ, báo cáo và trình ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chỉ đạo Phòng Tài chính-Kế hoạch chủ trì phối hợp với các phòng chức năng theo
dõi cập nhật biến động giá đất trên địa bàn, định kỳ báo cáo Sở Tài chính theo
đúng thời gian quy định.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.