ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3933/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 03
tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ THU NHẬP CHO CÔNG CHỨC CHUYÊN TRÁCH
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước;
Căn cứ Nghị quyết 180/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015
của HĐND tỉnh về quy định hỗ trợ thu nhập cho công chức chuyên trách công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 970/TTr-STTTT ngày 27/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện
chế độ hỗ trợ thu nhập cho công chức chuyên trách Công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông; (b/c)
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp; (b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (b/c)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ ứng dụng CNTT tỉnh;
- Chánh VP, các Phó VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT, Công báo của tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ THU NHẬP CHO CÔNG CHỨC CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 03/9/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về việc thực hiện chế độ hỗ
trợ thu nhập cho công chức chuyên trách Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Đảng, cơ
quan hành chính nhà nước (bao gồm cả cơ quan công an, quân sự) cấp tỉnh, cấp
huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Chương II
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ VÀ
BỐ TRÍ CÔNG CHỨC CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 2. Nhiệm vụ của công
chức chuyên trách công nghệ thông tin
1. Nhiệm vụ chung
- Tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan nhà nước xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm và từng
giai đoạn của cơ quan, đơn vị mình.
- Xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan, đơn vị trình đứng đầu cơ quan nhà
nước xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định.
- Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ
tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của ngành hoặc
địa phương; bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin.
- Xây dựng và duy trì hoạt động cổng thông tin điện
tử; quản trị các phần mềm dùng chung của đơn vị; tổ chức triển khai đảm bảo kỹ
thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
- Tham mưu đánh giá, phân loại kết quả ứng dụng
công nghệ thông của các cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành, địa phương, đơn vị.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Tham mưu trong công tác quản lý, ứng dụng công
nghệ thông tin:
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm về
ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng các văn bản để quản lý và đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, gồm:
* Quy định quản lý, sử dụng và đảm bảo an toàn
thông tin cho hệ thống mạng máy tính của cơ quan, gồm các nội dung quy định về:
+ Quản lý và sử dụng thiết bị công nghệ thông tin
của cơ quan;
+ Quản lý và sử dụng các hệ thống thông tin trong
cơ quan: Thư điện tử công vụ, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm
một cửa điện tử, cổng thông tin điện tử, các ứng dụng chuyên ngành,...;
+ Quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng (nếu
có);
+ Các quy định về đảm bảo an toàn thông tin số;
+ Các quy định khác có liên quan.
* Quy chế làm việc của Ban biên tập cổng thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị.
* Các quy chế, quy định khác phù hợp thực tế của cơ
quan để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính.
- Thực hiện thống kê; tham mưu đánh giá, phân loại
kết quả ứng dụng công nghệ thông tin đối với các phòng, đơn vị trực thuộc; tự
đánh giá trong cơ quan, đơn vị.
b) Vận hành, hỗ trợ vận hành hệ thống thông tin
- Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ
tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo, hoạt động tác
nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, bảo đảm kỹ
thuật, an toàn cháy nổ; an toàn, an ninh thông tin.
- Quản trị và phối hợp với các phòng, cơ quan, đơn
vị liên quan duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử; quản trị các phần mềm
dùng chung; phối hợp triển khai, hỗ trợ bảo đảm kỹ thuật trong hoạt động của hệ
thống mạng nội bộ, máy tính, máy chủ và các thiết bị công nghệ thông tin -
truyền thông; hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ hành chính công của cơ quan, đơn vị;
- Bảo trì, nâng cấp: hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ
liệu và phần mềm thuộc diện quản lý của cơ quan, đơn vị;
- Tham mưu thực hiện đánh giá, xếp loại mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin hàng năm của cơ quan theo hướng dẫn của Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên
chức thuộc của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất (khi có
yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên) về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị.
c) Thực hiện các nhiệm vụ công nghệ thông tin khác
theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ quản.
Điều 3. Quy định về tiêu chuẩn nghiệp
vụ công chức chuyên trách công nghệ thông tin
Ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ chung được
quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định
chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức
chuyên ngành hành chính, công chức chuyên trách công nghệ thông tin phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
1. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, chiến lược, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin của
ngành, tỉnh, quốc gia.
b) Nắm vững các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT
ngày 04/01/2011 và quy định chuẩn kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin theo
Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông
c) Xác định rõ mục tiêu, đối tượng quản lý; nắm
vững các hệ thống thông tin, các nguyên tắc, cơ chế quản lý liên quan.
d) Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành; hiểu
biết về tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin trong
và ngoài nước.
e) Hiểu biết về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
f) Tổ chức phối hợp hiệu quả với các bộ phận,
phòng, cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Công chức chuyên trách về công nghệ thông tin ở cấp
tỉnh, cấp huyện phải có bằng cao đẳng trở lên về Công nghệ thông tin, Tin học
hoặc tương đương; đạt chứng chỉ B Anh văn hoặc tương đương trở lên. Sau khi
được tuyển dụng phải tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà
nước về công nghệ thông tin theo quy định.
Điều 4. Việc bố trí công chức chuyên
trách công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
1. Quy định về hệ thống chuyên trách công nghệ
thông tin
a) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên
trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
b) Phòng Văn hóa thông tin cấp huyện là cơ quan
chuyên trách công nghệ thông tin cấp huyện.
c) Đối với các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh, cấp huyện; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Tòa án nhân
dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh:
- Các cơ quan, đơn vị có Phòng hoặc Trung tâm công
nghệ thông tin thì Phòng hoặc Trung tâm đó là cơ quan chuyên trách về công nghệ
thông tin.
- Các cơ quan chưa có Phòng hoặc Trung tâm công
nghệ thông tin thì ưu tiên bố trí tối thiểu 01 cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách công nghệ thông tin.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử
dụng công chức chuyên trách công nghệ thông tin
a) Ưu tiên bố trí đủ công chức chuyên trách về ứng
dụng công nghệ thông tin, phù hợp với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của
cơ quan, đơn vị; quản lý công chức chuyên trách về ứng dụng công nghệ thông tin
theo quy định quản lý cán bộ, công chức.
b) Trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và các nhiệm vụ cơ bản của công chức chuyên trách công
nghệ thông tin được quy định tại Điều 2 Quy định này, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quy định cụ thể nhiệm vụ của công chức chuyên trách công nghệ thông tin phù
hợp tình hình thực tế của đơn vị. Ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ cho
công chức chuyên trách công nghệ thông tin và gửi Quyết định này về Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
c) Tạo điều kiện cho công chức chuyên trách công
nghệ thông tin tham gia đầy đủ các đợt tập huấn về công nghệ thông tin do cơ
quan quản lý chuyên ngành, cơ quan cấp trên tổ chức hoặc cử đi đào tạo nghiệp
vụ theo các chương trình phù hợp.
d) Thường xuyên chỉ đạo, giám sát và đánh giá kết
quả, hiệu quả hoạt động của công chức chuyên trách công nghệ thông tin đối với
các nhiệm vụ được giao và xét khen thưởng đối với công chức chuyên trách công
nghệ thông tin có thành tích xuất sắc trong việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin tại cơ quan, đơn vị.
Chương III
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ
Điều 5. Đối tượng được hưởng hỗ
trợ thu nhập
1. Đối tượng được hưởng:
a) Công chức chuyên trách công nghệ thông tin trong
các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính nhà nước (bao gồm cả cơ quan công an, quân
sự) cấp tỉnh, cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội cấp tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
b) Công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước chuyên ngành về Công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, phê
duyệt danh sách các công chức được hưởng hỗ trợ thu nhập trên cơ sở đề xuất của
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị.
2. Các trường hợp không được hưởng:
Các đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều này không được
hưởng hỗ trợ thu nhập trong các trường hợp sau:
a) Nghỉ hưu, thôi việc.
b) Miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc được luân chuyển,
điều động, biệt phái sang các phòng, ban, bộ phận hoặc cơ quan khác mà không
còn làm nhiệm vụ chuyên trách công nghệ thông tin.
c) Đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài
hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ và lực lượng
vũ trang.
d) Thời gian đi học tập trung trong nước liên tục
từ 06 tháng trở lên.
đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ
01 tháng liên tục trở lên.
e) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
g) Thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác.
h) Thực hiện kiêm nhiệm/bán chuyên trách công nghệ
thông tin
i) Đang được hưởng các chế độ phụ cấp đặc thù khác.
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn được
hưởng hỗ trợ thu nhập
Công chức chuyên trách công nghệ thông tin được
hưởng hỗ trợ thu nhập phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Văn bằng, chứng chỉ về chuyên ngành công nghệ
thông tin hoặc tương đương, theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Quy định này.
2. Quyết định biên chế công chức của cơ quan có
thẩm quyền
3. Quyết định bổ nhiệm, phân công nhiệm vụ công
chức chuyên trách công nghệ thông tin tại đơn vị trên cơ sở đề án vị trí việc
làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quyết định bổ nhiệm vào các vị trí quản
lý nhà nước về công nghệ thông tin của cơ quan chủ quản (đối với các công chức
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông).
4. Văn bản đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
chuyên trách công nghệ thông tin theo các nội dung quy định tại Điều 2, Quy
định này, có xác nhận của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý.
Điều 7. Nguyên tắc chi trả
Chi trả hỗ trợ thu nhập được trả cùng với tiền
lương hàng tháng và không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 8. Mức hỗ trợ thu nhập
Mức hỗ trợ thu nhập là 700.000đ/người/tháng.
Điều 9. Nguồn kinh phí
Kinh phí chi trả hỗ trợ thu nhập cho công chức
chuyên trách công nghệ thông tin do ngân sách tỉnh đảm bảo và được giao trong
dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Thời gian thực hiện
hỗ trợ thu nhập
Thời gian thực hiện hỗ trợ thu nhập bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 năm 2016.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các
cơ quan
1. Các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh:
a) Cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Thông tin và Truyền thông) các văn bản, tài liệu liên quan phục vụ cho việc
thẩm định đối tượng được hưởng hỗ trợ thu nhập thuộc đơn vị quản lý, trước ngày
30 tháng 9 hằng năm.
b) Hàng năm, căn cứ vào Quy định tại quyết định này
và Quyết định phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng hỗ trợ thu nhập của
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị lập dự toán hỗ trợ thu nhập cho công
chức chuyên trách CNTT cùng với dự toán chi ngân sách năm sau của cơ quan, đơn
vị mình và gửi cơ quan có thẩm quyền để thẩm định và tổng hợp và chịu trách
nhiệm chi trả, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ thu nhập đúng đối tượng, đúng
chế độ
c) Khi có thay đổi về đối tượng được hưởng hỗ trợ
thu nhập phải báo ngay Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông) để kịp thời xử lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Quy định tại
Quyết định này đến tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin đáp ứng nhiệm vụ được giao theo Điều 2, Quy định này.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hàng
năm rà soát đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ công chức làm
chuyên trách công nghệ thông tin để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tiếp nhận, tổng
hợp, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách các đối tượng
được hưởng hỗ trợ thu nhập trên địa bàn toàn tỉnh.
đ) Sau 5 năm thực hiện, Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá việc thực hiện
chế độ này, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh phù hợp.
3. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà
soát, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng được
hưởng hỗ trợ thu nhập.
b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện quy định này tại các cơ quan, đơn vị.
4. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, căn cứ Quy định tại Quyết định này và
Quyết định phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng hỗ trợ thu nhập của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị lập cùng với dự
toán chi ngân sách năm của cơ quan, đơn vị mình. Sở Tài chính thẩm định, tham
mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân
sách hằng năm cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
liên quan lập dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ thu nhập cho công chức
chuyên trách công nghệ thông tin cùng với nhiệm vụ chi ngân sách của cơ quan,
đơn vị mình gửi Sở Tài chính để thẩm định theo đúng quy định.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có
liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp trình Ủy ban dân tỉnh xem xét, quyết định./.