Quyết định 393/2005/QĐ-UBDT về tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 393/2005/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 29/08/2005
Ngày có hiệu lực 25/09/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Ksor Phước
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN DÂN TỘC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 393/2005/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN ĐỊNH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI THEO TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN

BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ Văn bản số 1062/TTg-ĐP ngày 01/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt và uỷ quyền cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ra quyết định ban hành tiêu chí phân định Vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Dân tộc.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định Tiêu chí thôn (bản, làng, phum, soóc) đặc biệt khó khăn và Tiêu chí phân định xã (phường, thị trấn) thuộc (khu vực I, II, III) Vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.

Quy định này thay thế quy định ban hành Thông tư số 41/UB-TT ngày 08/1/1996 của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM
 



Ksor Phước

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHÍ PHÂN ĐỊNH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI THEO TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng để phân định thôn, bản, làng, phum, soóc (sau đây gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn và phân định các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) Vùng dân tộc thiểu số và miền núi thành ba khu vực theo trình độ phát triển (sau đây gọi tắt là khu vực I, khu vực II, khu vực III) để áp dụng các chủ trương, chính sách và có kế hoạch đầu tư phát triển sát hợp với điều kiện cụ thể. Từ đó, có kế hoạch chỉ đạo, động viên, hướng dẫn nhân dân địa phương đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền trong cả nước.

Điều 2. Lấy xã làm đơn vị cơ bản để phân định Vùng dân tộc thiểu số và miền núi thành ba khu vực (I, II, III). Trên cơ sở các thôn, bản đặc biệt khó khăn và các Tiêu chí khác kèm theo sẽ xác định và sắp xếp các xã vào khu vực I, II, III khi có đủ 5/6 chỉ tiêu tương ứng quy định tại Điều 5 của quy định này. Thời điểm xác định của các chỉ tiêu tính đến ngày 31/12/2004.

- Tỷ lệ hộ nghèo áp dụng theo chuẩn nghèo mới: Quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 3. Đối tượng áp dụng và phạm vi áp dụng:

- Đối tượng áp dụng:

+ Các thôn Vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

+ Các xã thuộc Vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Phạm vi áp dụng:

+ Địa bàn miền núi: Là các xã miền núi, vùng cao đã được công nhận tại các Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc).

+ Các xã đồng bằng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống (áp dụng cho vùng đồng bào dân tộc Chăm, Kmer và một số dân tộc thiểu số khác ở Nam Bộ).

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

[...]