BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3918/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ LÃNH ĐẠO BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quy chế làm việc của Bộ Giao
thông vận tải;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc
phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Bộ trưởng là thành viên Chính phủ,
là người đứng đầu, lãnh đạo Bộ và chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ và Quốc hội về quản lý nhà nước lĩnh vực giao thông vận tải
(GTVT); thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật,
bảo đảm thống nhất quản lý công tác giao thông vận tải
trong phạm vi cả nước; trực tiếp chỉ đạo, điều hành những
vấn đề lớn, quan trọng, mang tính chiến lược trên tất cả
các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ.
2. Bộ trưởng phân
công các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, xử lý
thường xuyên, toàn bộ các công việc trong các lĩnh vực, cơ quan, đơn vị và địa
bàn công tác được phân công, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công, Thứ trưởng chủ động chỉ đạo, xử lý công việc;
sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng và nhân danh Bộ trưởng để
kiểm tra, đôn đốc, giải quyết các công việc thuộc các lĩnh vực,
cơ quan, đơn vị, địa bàn công tác được phân công. Các Thứ trưởng đề xuất hoặc báo cáo Bộ trưởng các điều kiện để bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ,
về duy trì kỷ luật, kỷ cương; hành
chính, đoàn kết nội bộ; chăm lo, phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; về những vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng xảy
ra ở các lĩnh vực, cơ quan, đơn vị phụ trách.
Thứ trưởng phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng
về những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm; những vấn đề do Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc các đồng chí Lãnh
đạo Đảng, Nhà nước trực tiếp chỉ đạo;
những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Giao thông vận tải với các
Bộ, ngành, địa phương; những vấn đề mới phát sinh chưa có
trong quy định của Đảng và Nhà nước.
Trong khi thực
thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa bàn do
Thứ trưởng khác phụ trách thì các Thứ trưởng chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Thứ trưởng có ý kiến khác
nhau thì Thứ trưởng đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Ngoài các nhiệm vụ, lĩnh vực công tác
cụ thể được phân công, các Thứ trưởng có trách nhiệm quán xuyến hoạt động chung
của Bộ để có thể đảm nhiệm các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng
giao.
3. Bộ trưởng, các Thứ trưởng và thành
viên Ban Cán sự đảng Bộ duy trì các cuộc hội ý định kỳ hàng tuần, hội ý đột xuất để trao đổi thông tin và phối hợp xử lý công
việc.
4. Trong trường hợp cần thiết hoặc vì
tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Bộ trưởng có
thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng, Cục
trưởng, Thủ trưởng cơ quan tham mưu giúp việc của Bộ.
5. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thứ
trưởng xử lý công việc trực tiếp trên
cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của
cơ quan tham mưu giúp việc của Bộ.
6. Khi vắng mặt và nếu cần thiết, Bộ
trưởng ủy nhiệm một Thứ trưởng thay
mặt Bộ trưởng lãnh đạo công tác của Bộ và giải quyết các công việc do Bộ trưởng trực tiếp phụ
trách.
7. Trong trường hợp cần thiết hoặc khi
Thứ trưởng vắng mặt thì Bộ trưởng trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng khác xử
lý công việc đã phân công cho Thứ trưởng.
8. Đối với những công việc có sự chồng lấn về địa bàn hoặc nội dung
liên quan đến hai Thứ trưởng trở lên, Bộ trưởng sẽ phân công một Thứ trưởng phụ trách.
9. Tùy theo tình
hình thực tế, để bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của
Bộ, Bộ trưởng sẽ xem xét, điều chỉnh việc phân công công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Khi có sự điều chỉnh việc phân công
công tác giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao
nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Bộ trưởng.
Điều 2. Trách nhiệm,
quyền hạn của Thứ trưởng trong phạm vi nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành liên quan đến lĩnh
vực được phân công để trình Bộ trưởng ban hành, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; phê duyệt; tổ chức triển
khai thực hiện, kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách; kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đề
nghị Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật cho phù hợp;
trực tiếp chỉ đạo xử lý hoặc báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng để có biện pháp xử lý hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ nếu vượt
thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực quản
lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên theo dõi và xử lý các
vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền được phân công và những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau giữa các Bộ, ngành, địa phương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
chủ động phối hợp công tác với các cơ quan, tổ chức, các
hội nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực được phân công.
Đề xuất với Bộ trưởng
các chủ trương, chính sách, phương thức, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ đối với các lĩnh vực công tác được phân công.
4. Thứ trưởng không xử lý các vấn đề
không được Bộ trưởng phân công và các vấn đề không thuộc thẩm quyền
của Thứ trưởng.
5. Hàng năm, báo cáo Bộ trưởng và tập
thể Lãnh đạo Bộ tình hình các cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, đánh giá,
nhận xét và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết.
6. Trong lĩnh vực và phạm vi được phân
công, các Thứ trưởng chỉ đạo công tác cải cách hành chính; phòng, chống tham
nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các kết luận
thanh tra; chủ động kêu gọi, xúc tiến và đàm phán huy động các nguồn vốn của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho các dự án đầu tư xây dựng;
chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện về tiến độ và chất lượng các dự án được phân
công; kiêm chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu nhà nước, Chủ tịch Hội
đồng nghiệm thu cấp Bộ đối với các dự án, công trình được
phân công phụ trách; chịu trách nhiệm theo dõi chung công tác quản lý nhà nước về GTVT, giao thông nông thôn tại địa phương phụ trách; chỉ
đạo xây dựng và triển khai các đề án thuộc lĩnh vực phụ
trách và các đề án khác do Bộ trưởng phân công.
7. Các Thứ trưởng được phân công thực
hiện chỉ đạo quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo giám
sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc doanh nghiệp.
Điều 3. Phân công công tác cụ
thể
1. Bộ trưởng Đinh La Thăng
a) Lãnh đạo, chỉ
đạo và quản lý toàn diện các mặt công tác của Bộ được Chính
phủ quy định tại Nghị định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
b) Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, cơ chế đột phá, kế hoạch phát triển chung của ngành Giao thông vận tải; công tác tổ chức, cán bộ, kế hoạch, đầu tư, hợp tác quốc tế, thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng; an toàn giao thông; thi đua, khen thưởng và kỷ
luật. Chỉ đạo chung các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí
Minh đoạn qua khu vực các tỉnh Tây Nguyên và Bình Phước.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các
cơ quan, đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ
Pháp chế, Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông, Thanh tra
Bộ.
d) Kiêm các chức danh:
- Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng
Bộ GTVT;
- Trưởng ban Ban
Chỉ đạo cải cách hành chính Bộ GTVT;
- Thành viên Ban Chỉ đạo tái cơ cấu Tổng công ty Công
nghiệp tàu thủy của Chính phủ;
- Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban An toàn giao thông
Quốc gia;
- Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;
- Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo
các công trình, dự án trọng điểm ngành GTVT;
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì
đường bộ Trung ương;
- Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện quy hoạch
di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba
Son;
- Chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ GTVT;
- Ủy viên Ban Chỉ đạo Chiến lược công
nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam -
Nhật Bản đến năm 2020;
- Trưởng Ban Chỉ đạo tái cơ cấu Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và Tổng công ty
Công nghiệp tàu thủy;
- Thành viên Ủy ban
Quốc gia về biến đổi khí hậu;
- Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật
Bản;
- Thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống
khủng bố quốc gia.
2. Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Quản lý nhà nước về đường bộ, an
toàn giao thông đường bộ;
- Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm cả
kế hoạch quản lý, bảo trì;
- Tái cơ cấu, sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; công tác chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp của Bộ sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần;
- Kinh tế GTVT;
- Tài chính - kế toán; dự toán và quyết
toán thu, chi ngân sách nhà nước; quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
- Chính sách, chế độ đối với cán bộ, công
nhân, viên chức và người lao động;
- Công tác thương binh, gia đình liệt
sĩ, người có công với cách mạng;
- Công tác xuất khẩu lao động;
- Chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông các tỉnh trung
du, miền núi phía Bắc và Hà Nội[1]; Dự án đường
Hồ Chí Minh qua các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, Hà Nội, các tỉnh Tây
Nguyên, các tỉnh vùng Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu
Long; một số dự án do Tổng cục Đường bộ Việt Nam làm Chủ đầu tư; các dự án khác
do Bộ trưởng phân công (chi tiết tại Phụ lục kèm theo); là đầu mối trong quan
hệ với ADB;
- Công nghệ thông tin;
- Công tác thông tin, báo chí và xuất
bản của ngành Giao thông vận tải;
- Phối hợp với thành phố Hà Nội chỉ đạo
và triển khai các giải pháp khắc phục ùn tắc giao thông;
- Là người phát ngôn của Bộ trưởng.
b) Giúp Bộ trưởng các công tác:
- Cải cách hành chính và cải cách thủ
tục hành chính;
- Quan hệ và phối hợp công tác với
Công đoàn GTVT; chăm lo đời sống cán bộ,
công nhân viên chức và người lao động;
- Theo dõi và tổng hợp chung dự án đường
Hồ Chí Minh; chịu trách nhiệm chung về tiến độ, chất lượng, đúng quy định của
pháp luật các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp đường Hồ
Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên và Bình Phước;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực và phạm
vi được phân công; theo dõi chung về hợp tác với Trung
Quốc;
- Công tác dân vận và quy chế dân chủ
ở cơ sở của Bộ.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các
cơ quan, đơn vị: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Vụ Tài chính, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Vụ Quản lý doanh nghiệp, Trung tâm Công nghệ thông
tin, Báo Giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải, Ban Quản
lý dự án Thăng Long, Ban Quản lý dự án Đường Hồ Chí Minh, Văn phòng Quỹ bảo
trì đường bộ Trung ương.
d) Thay mặt Bộ trưởng
thực hiện chỉ đạo quản lý nhà nước đối với: Tổng
công ty Xây dựng Thăng Long - CTCP, Tổng công ty Xây dựng
công trình giao thông 8 - CTCP.
đ) Kiêm các chức danh:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án
thủy điện Sơn La, Lai Châu;
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo
trì đường bộ Trung ương;
- Trưởng Ban Chỉ
đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ GTVT;
- Trưởng Nhóm Công tác tạo thuận lợi cho
vận tải qua biên giới trong khuôn khổ hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) và ASEAN;
- Thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia về hải quan ASEAN một cửa;
- Thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành về
hợp tác Tiểu vùng (Hợp tác Vịnh Bắc Bộ mở rộng);
- Trưởng Tiểu ban chỉ đạo tái cơ cấu về
tài chính Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy.
3. Thứ trưởng Phạm Quý Tiêu
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
công tác:
- Quản lý nhà nước về hàng không, an toàn, an ninh hàng không;
- Công tác quốc phòng và an ninh
ngành GTVT;
- Công tác tìm kiếm, cứu nạn (trừ lĩnh
vực tìm kiếm, cứu nạn hàng hải);
- Chuẩn bị đầu tư
và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hàng không.
b) Giúp Bộ trưởng các công tác:
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực và phạm vi được phân công.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động của cơ quan, đơn vị: Cục Hàng
không Việt Nam, Học viện Hàng không Việt Nam.
d) Thay mặt Bộ trưởng thực hiện chỉ đạo quản lý nhà nước đối với: Tổng
công ty Cảng hàng không Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam,
Tổng công ty Hàng không Việt Nam và các doanh nghiệp hàng
không khác.
đ) Theo dõi và phối hợp công tác với Hiệp
hội Doanh nghiệp hàng không, Hội Khoa học và công nghệ hàng không Việt Nam.
e) Kiêm các chức danh:
- Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn;
- Phó Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không
dân dụng quốc gia;
- Thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố
Trung ương; Trưởng Ban Chỉ đạo phòng,
chống khủng bố Bộ GTVT;
- Thành viên Ban Chỉ đạo công tác
phòng không nhân dân Trung ương.
4. Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Quản lý nhà nước về lĩnh vực đường sắt, an toàn giao thông đường sắt;
- Xây dựng cơ bản, bao gồm: xây dựng thể chế, chính sách chung; xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông;
xây dựng các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật áp dụng trong quản lý xây dựng cơ bản và quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông; chất lượng xây dựng cơ bản; chủ động bao quát, quán
xuyến, theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác xây dựng cơ bản
trong toàn ngành; theo dõi chung về các nguồn vốn ODA và là đầu mối trong quan
hệ với JICA, EDCF và các nhà tài trợ khác (trừ WB và ADB);
- Chuẩn bị đầu tư và triển khai thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông khu vực các tỉnh, thành
phố vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên[2]; các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa đường
sắt hiện có, dự án xây dựng đường sắt tốc độ cao và các dự án khác do Bộ trưởng
phân công (chi tiết tại Phụ lục kèm theo);
- Công tác khoa học - công nghệ;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực và phạm
vi được phân công;
- Phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh chỉ
đạo và triển khai các giải pháp khắc phục ùn tắc giao thông;
- Kế hoạch quản lý,
bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
- Cam kết mở cửa
thị trường dịch vụ GTVT.
b) Giúp Bộ trưởng các công tác:
- An toàn lao động;
- Hợp tác quốc tế ngành GTVT;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo (kể cả thanh tra chuyên ngành);
- Phòng, chống tham nhũng.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các
cơ quan, đơn vị: Vụ Khoa học - Công nghệ, Cục Đường sắt Việt Nam, Viện Khoa học
và Công nghệ GTVT, Ban Quản lý dự án 2, Ban Quản lý dự án 85, Ban Quản lý dự án
đường sắt.
d) Thay mặt Bộ trưởng thực hiện chỉ đạo
quản lý nhà nước đối với: Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam,
Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT - CTCP, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng
công ty Xây dựng công trình giao thông 6 - CTCP.
đ) Theo dõi và phối hợp công tác với Hội
Khoa học và kỹ thuật cầu đường Việt Nam, Hội Kỹ thuật và vận tải đường sắt Việt
Nam, Hội Trượt đất GTVT Việt Nam.
e) Kiêm các chức danh:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
- Thành viên Ban Chỉ đạo điều phối các vùng kinh tế
trọng điểm;
- Thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia về ODA và vốn vay ưu
đãi;
- Thành viên Ủy ban Điều phối chung Việt Nam - Nhật Bản về 3 dự án hạ tầng quy mô lớn;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình
đổi mới công nghệ quốc gia;
- Thành viên Ban Chỉ đạo các công trình,
dự án trọng điểm ngành GTVT;
- Ủy viên Ủy ban
Bảo vệ môi trường sông Đồng Nai;
- Ủy viên Ủy ban Quốc gia APEC 2017;
- Trưởng Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phòng, chống tham nhũng Bộ GTVT;
- Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ.
5. Thứ trưởng Nguyễn Văn Công
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công
tác:
- Quản lý nhà nước về lĩnh vực hàng hải,
logistics; công tác an toàn, an ninh và tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;
- Công tác y tế giao
thông vận tải;
- Cụ thể hóa và hoàn thành các mục tiêu
của ngành GTVT góp phần thực hiện thành công “Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020” tại Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng;
- Chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông các tỉnh duyên hải miền Trung từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận[3]; một số dự án kết cấu hạ tầng
hàng hải và các dự án khác do Bộ trưởng phân công, trong đó có dự án đầu tư xây
dựng cảng tổng hợp đa năng Vân Phong (chi tiết tại Phụ lục kèm theo);
- Kế hoạch quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng hàng hải;
- Hoạt động của cơ quan Bộ.
b) Giúp Bộ trưởng công tác:
- Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực và phạm vi được phân công.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động của:
Văn phòng Bộ, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Y tế Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án hàng hải.
d) Thay mặt Bộ trưởng thực hiện chỉ đạo
quản lý nhà nước đối với: Tổng công ty Xây dựng đường thủy - CTCP, Tổng công ty
Công nghiệp tàu thủy, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam và các doanh nghiệp khác thuộc
Bộ hoạt động trong lĩnh vực hàng hải;
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
đ) Theo dõi và phối hợp công tác với các hội, hiệp
hội: Hiệp hội Cảng biển Việt Nam, Hiệp
hội Chủ tàu Việt Nam, Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải
Việt Nam, Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam, Hiệp hội
Hoa tiêu hàng hải Việt Nam, Hội Khoa
học kỹ thuật công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Hội Người đi
biển Việt Nam.
e) Kiêm các chức danh:
- Tổng Thư ký Ban Thư ký Tổ chức hàng
hải quốc tế (IMO) Việt Nam;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Biển Đông - Hải
đảo;
- Thành viên Ban Chỉ đạo tái cơ cấu Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy;
- Trưởng Tiểu ban chỉ đạo tái cơ cấu về
sản xuất, kinh doanh Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và Tổng
công ty Công nghiệp tàu thủy;
- Thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước Dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận
2;
- Trưởng ban Phòng, chống AIDS và các
tệ nạn xã hội;
- Trưởng ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
- Trưởng ban vì sự tiến bộ của phụ nữ
Bộ GTVT;
- Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng, nâng ngạch,
chuyển ngạch công chức;
- Thủ trưởng Cơ quan Bộ.
6. Thứ trưởng Lê Đình Thọ
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
công tác:
- Thể chế, chính sách chung về vận tải;
kết nối các phương thức vận tải và giao thông tiếp cận;
- Đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép
lái xe;
- Kinh tế tập thể
và hợp tác xã ngành GTVT;
- Chuẩn bị đầu tư
và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông các tỉnh,
thành phố miền Trung từ Thanh Hóa đến Quảng Nam[4]; Dự án đường Hồ
Chí Minh qua các tỉnh, thành phố miền Trung từ Thanh Hóa đến Quảng
Nam; các dự án an toàn giao thông và dự án khác do Bộ trưởng phân công (chi
tiết tại Phụ lục kèm theo);
- Công tác đào tạo: kế hoạch, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng của các trường đào tạo thuộc ngành;
- Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
phương tiện, thiết bị giao thông vận tải;
- Công tác đăng kiểm, kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải; công tác xuất, nhập khẩu
phương tiện, thiết bị vận tải;
- Bảo vệ môi trường: Chương trình mục tiêu quốc gia
về sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả; Chiến lược phát triển bền vững và Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu,
tăng trưởng xanh trong ngành GTVT.
b) Giúp Bộ trưởng các công tác:
- Công tác an
toàn giao thông và
xử lý ùn tắc giao thông toàn ngành;
- Tái cơ cấu vận
tải;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực và phạm vi được phân công; theo dõi chung về hợp tác với Lào;
- Theo dõi, tổng
hợp và chịu trách nhiệm chung về tiến độ, chất lượng, đúng quy định của pháp luật các dự
án cải tạo, mở rộng, nâng cấp Quốc lộ
1;
- Quản lý nhà nước đối với kinh doanh
vận tải và công tác kiểm soát tải trọng phương tiện.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động của:
Vụ Vận tải, Vụ An toàn giao thông, Vụ Môi trường, Cục Đăng kiểm Việt Nam; các trường
thuộc Bộ (trừ Học viện Hàng không Việt Nam và Đại học Hàng hải Việt Nam); Ban Quản lý dự án An toàn giao thông, Ban Quản lý dự án
6.
d) Thay mặt Bộ trưởng thực hiện chỉ
đạo quản lý nhà nước đối với: Tổng công ty Xây
dựng công trình giao thông 5 - CTCP, Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam - CTCP.
đ) Theo dõi và phối hợp công tác với Hiệp
hội Vận tải ô tô Việt Nam, Hội Môi trường GTVT Việt Nam,
Hội Cơ khí GTVT Việt Nam.
e) Kiêm các chức danh:
- Thành viên Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch;
- Trưởng Ban Chỉ
đạo phát triển vận tải công cộng;
- Tham gia Hội đồng
Trung ương Liên minh các Hợp tác xã
Việt Nam;
- Phó Chủ tịch Chương trình phòng chống thương tích quốc gia;
- Phó Chủ tịch Hội hữu nghị Việt -
Lào;
- Tham gia Ban Chỉ
đạo nhà nước về tổ chức điều phối phát triển vùng kinh tế
trọng điểm khu vực Trung bộ;
- Tham gia Ban Chỉ
đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
- Nhóm trưởng công
tác về dự án kết nối mạng giao thông tại khu vực tam giác
phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa;
- Thành viên Ban điều phối triển khai
thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Thành viên Ban Chỉ đạo điều hành giá;
- Trưởng Ban Chỉ đạo về phát triển bền vững ngành GTVT.
7. Thứ trưởng Nguyễn Nhật
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Quản lý nhà nước về đường thủy nội địa, an toàn giao
thông đường thủy nội địa;
- Cơ chế, chính sách chung về giao thông
địa phương, giao thông nông thôn - miền núi;
- Cơ chế, chính sách chung về các dự
án BOT, BT, BTO, PPP;
- Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm
và dài hạn;
- Chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
(trừ Hà Nội)[5] và
đồng bằng sông Cửu Long[6];
một số dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các dự án khác do Bộ
trưởng phân công (chi tiết tại Phụ lục kèm theo); là đầu mối trong quan hệ với
WB;
- Theo dõi và chỉ đạo chung việc triển
khai thực hiện quy hoạch đường ven biển;
- Kế hoạch quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường thủy nội địa;
- Công tác phòng, chống thiên tai;
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ đã được phân công cho Thứ trưởng Phạm Quý Tiêu tại Khoản 3 Điều 3
Quyết định này trong thời gian Thứ trưởng Phạm Quý Tiêu nghỉ công tác để chữa
bệnh.
b) Giúp Bộ trưởng các công tác:
- Chỉ đạo chung công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch và các đề án khác; phổ biến, giáo
dục pháp luật; giám định tư pháp;
- Kế hoạch vốn đầu tư phát triển;
- Công tác giải quyết chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri;
- Chỉ đạo xây dựng cơ chế đột phá huy động nguồn vốn và triển khai thực hiện các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông;
- Quản lý nhà nước về đấu thầu; giám sát,
đánh giá đầu tư chung toàn ngành;
- Chỉ đạo cụ thể về chất lượng, tiến độ của Dự án WB 5 và Dự án WB 6;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực và phạm vi được phân công; theo dõi chung về hợp tác với
Campuchia.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị: Vụ
Kế hoạch - Đầu tư, Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư, Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam, Viện Chiến lược phát
triển GTVT, Ban Quản lý dự án 1, Ban Quản lý dự án 7, Ban
Quản lý các dự án đường thủy.
d) Thay mặt Bộ trưởng
thực hiện chỉ đạo quản lý nhà nước đối với: Tổng công ty Vận tải
thủy - CTCP, Tổng công ty Đầu tư phát triển và Quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long.
đ) Theo dõi và phối hợp công tác với các hội: Hội Vận tải thủy nội địa, Hội Cảng - Đường thủy
- Thềm lục địa Việt Nam.
e) Kiêm các chức danh:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ;
- Tham gia Ban Chỉ đạo nhà nước về tổ
chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm khu vực
Bắc bộ;
- Tham gia Ban Chỉ đạo về tổ chức điều
phối phát triển vùng kinh tế trọng điểm khu vực Nam bộ;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai;
- Thành viên Ủy ban bảo vệ môi trường
sông Cầu, Ủy ban bảo vệ môi trường sông Nhuệ - sông Đáy;
- Ủy viên Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương
về giảm nghèo bền vững;
- Thành viên Ban Chỉ đạo công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn;
- Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn Bộ GTVT;
- Thành viên Ủy
ban sông Mê Công của Việt Nam;
- Trưởng Nhóm -
Đồng Chủ tịch Hội đồng điều hành Nhóm
tạo điều kiện thuận lợi giao thông thủy;
- Thành viên Hội đồng phối hợp công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật Trung
ương; Phó Chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của Bộ GTVT.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
2179/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 06 năm 2015
và Quyết định số 2828/QĐ-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phân công nhiệm
vụ Lãnh đạo Bộ.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải và các
đồng chí Thứ trưởng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Tổ chức TW Đảng;
- Ủy ban Kiểm tra TW Đảng;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Đảng bộ Khối các cơ quan TW;
- Đảng bộ Khối doanh nghiệp TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng BCS đảng Bộ GTVT;
- Công đoàn GTVT VN;
- Đảng ủy Bộ; Công đoàn CQ Bộ;
- Đoàn TNCSHCM Bộ;
- Các Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ;
- Các hội, hiệp hội ngành GTVT;
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC
LÃNH ĐẠO BỘ PHỤ TRÁCH CÁC DỰ ÁN LỚN VÀ DỰ
ÁN NGOÀI ĐỊA BÀN, LĨNH VỰC PHỤ TRÁCH
(Kèm theo Quyết định số 3918/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT
về việc phân công nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ)
TT
|
Dự
án
|
Thứ
trưởng phụ trách
|
1.
|
Dự án xây dựng
đường cao tốc Giẽ - Ninh Bình
|
Nguyễn
Hồng Trường
|
2
|
Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai
|
3.
|
Dự án xây
dựng cầu Vĩnh Thịnh
|
4.
|
Dự án cải tạo,
nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Uông Bí - Hạ Long
|
5.
|
Dự án cải tạo nâng
cấp Quốc lộ 3 đoạn Hà Nội - Thái Nguyên
|
6.
|
Dự án Quốc lộ 3
mới Hà Nội - Thái Nguyên
|
7
|
Dự án Trung tâm điều hành hệ thống ITS
khu vực phía Bắc
|
8.
|
Dự án tín dụng ngành để cải tạo hệ thống đường (cải tạo cầu yếu trên Quốc lộ)
|
9.
|
Dự án tín dụng
ngành GTVT giai đoạn 3
|
10.
|
Dự án đường sắt đô thị Cát Linh -
Hà Đông
|
11.
|
Dự án Quản lý tài sản đường bộ (VRAMP)
|
12.
|
Dự án Quản lý tài sản đường địa
phương (LRAMP)
|
13.
|
Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp đường Hồ Chí Minh đoạn qua
Tây Nguyên
|
14.
|
Dự án đầu tư xây
dựng các cầu dân sinh miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây
Nguyên
|
15.
|
Dự án hầm chui
Quốc lộ 6 - Nút giao Thanh Xuân
|
16.
|
Dự án cầu cạn đoạn Mai Dịch - Nam Thăng Long
|
17.
|
Dự án nâng cấp đường Pháp Vân - Cầu Giẽ thành đường cao tốc
|
18.
|
Dự án cầu đường bộ Việt Trì
|
19.
|
Dự án cao tốc
Ninh Bình - Thanh Hóa (Nghi Sơn)
|
20.
|
Dự án cao tốc
Thanh Hóa (Nghi Sơn) - Bãi Vọt
|
21.
|
Dự án BOT đầu tư xây dựng đường cao
tốc Hà Nội - Hải Phòng
|
22.
|
Dự án đường cao tốc Hải Phòng - Hạ
Long
|
23.
|
Dự án đường Hồ
Chí Minh đoạn Cam Lộ - La Sơn - Túy Loan
|
24.
|
Dự án BOT đường Hòa Lạc - Hòa Bình và
cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 6 đoạn
Xuân Mai - Hòa Bình
|
25.
|
Dự án cao tốc Thái
Nguyên - Bắc Kạn
|
26.
|
Dự án BOT Quốc lộ 18 đoạn Bắc Ninh - Uông Bí
|
27.
|
Dự án BOT tuyến tránh thành phố Sơn
La
|
28.
|
Dự án đường Sa Pa - thành phố Lào
Cai
|
29.
|
Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
Nội Bài - Hạ Long
|
30.
|
Dự án chuyển Trụ sở mới của Bộ
|
31.
|
Dự án BOT Quốc lộ 1 đoạn Hà Nội - Bắc
Giang
|
32.
|
Dự án cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn
|
33.
|
Dự án cao
tốc Hà Nội - Thái Nguyên
|
34.
|
Các dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Pác
Bó - Hòa Lạc
|
35.
|
Dự án Cầu Việt
Trì - Ba Vì nối Quốc lộ 32 với Quốc
lộ 32C
|
36.
|
Dự án BOT
đường QL37 đoạn nối đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn với cao tốc Hà Nội - Thái
Nguyên
|
37.
|
Dự án BOT Quốc
lộ 31 đoạn Bắc Giang - Chũ
|
38.
|
Dự án Nút giao
cầu Thanh Trì với Quốc lộ 5
|
39.
|
Dự án xây dựng cầu Nhật Tân; đường nối
Nhật Tân - Nội Bài
|
40.
|
Các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 1 (đoạn từ Bình Định đến Ninh thuận)
|
41.
|
Dự án xây dựng
hầm Đèo Cả
|
42.
|
Dự án hầm Cù Mông, bổ sung vào dự án
hầm đường bộ qua Đèo Cả
|
43.
|
Dự án hầm Hải
Vân
|
44.
|
Dự án Quốc lộ
1D
|
45.
|
Dự án đường Hồ
Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi
|
46.
|
Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Rạch Sỏi - Bến Nhất - Gò Quao
|
47.
|
Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Mỹ An -
Cao Lãnh
|
48.
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu Năm Căn
|
49.
|
Xây dựng nhà ga
hành khách T2 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
|
Phạm Quý Tiêu
|
50.
|
Dự án Cảng hàng không quốc tế Long
Thành
|
51.
|
Dự án kéo dài, nâng cấp đường cất hạ
cánh, đường lăn và sân đậu máy bay Cảng
hàng không Pleiku
|
52.
|
Dự án đầu tư xây dựng Nhà để xe ô
tô nhà ga T2 - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
|
53.
|
Dự án đầu tư
xây dựng mở rộng nhà ga hành khách
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
|
54.
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà ga hành
khách Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh
|
55.
|
Dự án đầu tư Nhà
để xe ô tô ga quốc nội - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
|
56.
|
Dự án chuyển nhượng quyền khai thác Nhà ga T1 và sảnh E - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
|
57.
|
Dự án chuyển nhượng quyền khai thác Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc
|
58.
|
Một số dự án khác của ngành hàng
không
|
59.
|
Dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành
|
Nguyễn
Ngọc Đông
|
60.
|
Dự án cao tốc thành phố Hồ Chí Minh
- Long Thành - Dầu Giây
|
61.
|
Dự án đường cao tốc Dầu Giây - Phan
Thiết
|
62.
|
Dự án đường
cao tốc Dầu Giây - Liên Khương
|
63.
|
Dự án đường cao tốc Phan Thiết -
Nha Trang
|
64.
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu Đắk Đang,
tỉnh Đắk Nông (biên giới Việt Nam - Campuchia)
|
65.
|
Dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo Quốc
lộ 51 (BOT)
|
66.
|
Các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 1 (đoạn Bình Thuận - Đồng Nai)
|
67.
|
Dự án đầu tư
xây dựng đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (BOT)
|
68.
|
Dự án đường
sắt Biên Hòa - Vũng Tàu
|
69.
|
Dự án đầu tư
xây dựng cầu Đồng Nai mới (BOT)
|
70.
|
Dự án xây dựng
đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi
|
71.
|
Dự án BOT cầu đường sắt Bình Lợi và cải tạo, nâng cấp luồng sông Sài Gòn đoạn từ cầu đường sắt Bình Lợi tới cảng Bến Súc
|
72.
|
Dự án đường sắt
Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân
|
73.
|
Dự án cải tạo đường sắt Yên Viên - Lào Cai
|
74.
|
Dự án cải tạo,
nâng cấp, hiện đại hóa đường sắt hiện có
|
75.
|
Dự án đường sắt
tốc độ cao
|
76.
|
Các dự án liên quan đến an toàn đường sắt (dự án cầu vượt đường sắt; dự án tách cầu đường bộ
và đường sắt còn lại)
|
77.
|
Dự án ga Xuân Giao A
|
78.
|
Dự án Trung tâm logistics Yên Viên
|
79.
|
Dự án Quốc lộ 22
và Quốc lộ 22B đoạn Gò Dầu - Xa Mát
|
80.
|
Nhượng quyền khai thác đoạn đường sắt Đà Lạt - Trại Mát
|
81.
|
Dự án BT Quốc lộ 20 (Đồng Nai - Bảo Lộc)
|
82.
|
Dự án BOT Quốc lộ 20 (Bảo Lộc - Lâm Đồng)
|
83.
|
Dự án Quốc lộ 50 đoạn qua thành phố Hồ Chí Minh
|
84.
|
Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Chơn Thành - Đức Hòa
|
85.
|
Dự án Vành Đai 3 đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch
|
86.
|
Các dự án Quốc lộ 19, Quốc lộ 24, Quốc lộ 25, Quốc
lộ 26, Quốc lộ 27, Quốc lộ 28, Quốc lộ 28, Quốc lộ 29, Quốc lộ 40B và Quốc lộ
55
|
87.
|
Dự án Quốc lộ 61
đoạn Cái Tư - Gò Quao
|
88.
|
Dự án hành lang ven biển phía Nam
|
89.
|
Dự án kết nối khu vực trung
tâm đồng bằng sông Mê Công gồm: cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống, tuyến nối Cao Lãnh - Vàm Cống
|
90.
|
Dự án Lộ Tẻ - Rạch Sỏi
|
91.
|
Dự án xây dựng cầu Cổ Chiên
|
92.
|
Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp Quốc
lộ 1 (đoạn Cần Thơ - Phụng Hiệp)
|
93.
|
Dự án xây dựng
cầu Long Bình
|
94.
|
Dự án BOT Quốc lộ 91, Quốc lộ 91 B
|
95.
|
Dự án xóa các “cầu
khỉ” vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
96.
|
Dự án BOT Quốc lộ 1 tuyến tránh Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
|
97.
|
Dự án Quốc lộ 1 đoạn qua Thành phố Tân
An, tỉnh Long An
|
98.
|
Dự án Quốc lộ 50 đoạn Mỹ Lợi - Gò
Công
|
99.
|
Dự án Quốc lộ 50 đoạn Gò Công - Mỹ Tho
|
100.
|
Dự án BOT xây dựng cầu Mỹ Lợi
|
101.
|
Dự án xây dựng cầu Hòa Trung, Cà Mau
|
102.
|
Dự án ITS đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
|
103.
|
Dự án xây dựng 2 nút giao giữa tuyến Tân Tạo - Chợ Đệm với Tỉnh lộ 10 và đường Trần Đại Nghĩa
|
104.
|
Dự án xây dựng 2,7 km đường nối từ Đại lộ Đông Tây
đến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
|
105.
|
Dự án xây dựng
cảng hàng không quốc tế Cát Bi
|
Nguyễn Văn Công
|
106.
|
Dự án Giao
thông nông thôn 3
|
107.
|
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cửa
ngõ quốc tế Hải Phòng
|
108.
|
Dự án xây dựng
cầu đường Tân Vũ - Lạch Huyện
|
109.
|
Dự án phát triển cảng quốc tế Cái Mép
- Thị Vải
|
110.
|
Dự án mạng lưới giao thông miền
Trung (ADB5)
|
111.
|
Dự án cảng Vân Phong
|
112.
|
Dự án đường hành lang ven biển Quảng
Ninh - Nghi Sơn
|
113.
|
Dự án xây dựng
đường nối đường cao tốc Giẽ - Ninh Bình với Quốc lộ
1
|
Lê Đình Thọ
|
114.
|
Các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp
Quốc lộ 1 (đoạn Hà Nam - Quảng Ngãi)
|
115.
|
Dự án đầu tư mở rộng Quốc lộ 217
|
116.
|
Các dự án an toàn
giao thông đường bộ
|
117.
|
Dự án Quốc lộ 15
|
118.
|
Đoạn cải tạo tuyến
QL1A từ cầu Ba Gian đến nút giao
tuyến tránh thành phố Thanh Hóa với Đại lộ Lê Lợi
|
119.
|
Dự án đường nối Nghi Sơn - Sân bay Thọ
Xuân
|
120.
|
Dự án Cảng hàng không Thọ Xuân
|
121.
|
Dự án đường vành
đai phía Tây thành phố Thanh Hóa (Giai
đoạn 1) đoạn Km0-Km6
|
122.
|
Dự án Quốc lộ
48 đoạn qua thị xã Thái Hòa (Km30 - Km45) tỉnh Nghệ An
|
123.
|
Dự án Quốc lộ 9 đoạn Cửa Việt tới cửa
khẩu quốc tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị
|
124.
|
Dự án Quốc lộ 14B đoạn Tuý Loan - cầu Hà
Nha, Đà Nẵng và Quảng Nam
|
125.
|
Dự án hầm đường bộ Đèo ngang
|
126.
|
Dự án WB5
|
Nguyễn Nhật
|
127.
|
Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng đồng
bằng Bắc Bộ (WB6)
|
128.
|
Dự án cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh
|
129.
|
Dự án cao tốc Hải
Phòng - Ninh Bình
|
130.
|
Dự án cầu Thái Hà
|
131.
|
Dự án BOT Quốc lộ 38 (nối Quốc lộ 1
và Quốc lộ 5)
|
132.
|
Dự án Quốc lộ 37 tỉnh Hải Dương
(Km77 - Km93)
|
133.
|
Dự án Quốc lộ 18B đoạn qua địa phận
tỉnh Bắc Ninh
|
134.
|
Dự án Quốc lộ 10 đoạn Quán Toan - Cần
Nghìn, thành phố Hải Phòng
|
135.
|
Dự án Quốc lộ 10 đoạn tránh Thị trấn
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
|
136.
|
Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp cửa Trà
Lý, tỉnh Thái Bình
|
137.
|
Dự án tuyến tránh Phủ Giầy (đoạn từ
xã Lương Yên đi Nga ba Vàng), Quốc lộ 37B, tỉnh Nam Định
|
138.
|
Dự án tuyến tránh Khu di tích Đền Trần
thuộc Quốc lộ 38B (từ Hà Nam đến Quốc lộ 21)
|
139.
|
Các dự án BOT chuẩn bị triển khai
trên địa bàn các tỉnh Hà Nam - Thái
Bình
|
140.
|
Dự án cầu Thịnh Long
|
141.
|
Dự án BOT Quốc
lộ 38 từ cầu Yên Lệnh đến nút giao Vực Vòng
|
142.
|
Dự án BOT tuyến tránh Phủ Lý
|
143.
|
Dự án Cầu Đuống
|
144.
|
Dự án đường nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Cầu Giẽ - Ninh Bình
|
145.
|
Dự án luồng cho tàu tải trọng lớn vào
sông Hậu
|
146.
|
Dự án kênh Chợ Gạo (Giai đoạn 1 và Giai
đoạn 2)
|
147.
|
Dự án đường bộ
cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận
|
148.
|
Dự án đường bộ
cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ
|
149.
|
Dự án BOT tuyến
nối ngã Năm cầu Cần Thơ - Cảng
Cái Cui
|
150.
|
Dự án BOT Quốc lộ 53 đoạn Trà Vinh
- Long Toàn (Km67-Km114)
|
151.
|
Dự án BOT Quốc
lộ 62 đoạn Km3+900 - Km42+400, tỉnh
Long An
|
152.
|
Dự án BOT các cầu yếu trên Quốc lộ 80,
tỉnh Đồng Tháp
|
153.
|
Dự án BOT Quốc lộ 60 đoạn nối cầu Rạch
Miễu và cầu Cổ Chiên
|
154.
|
Dự án BOT cầu Đại
Ngãi
|
155.
|
Dự án BOT cầu
Châu Đốc
|
156.
|
Dự án BOT Quốc lộ 30 đoạn An Hữu -
Cao Lãnh
|
157.
|
Dự án BOT tuyến tránh Sóc Trăng
|
158.
|
Dự án BOT mở rộng
Quốc lộ 1 cửa ngõ phía bắc thị xã Bạc Liêu
|
159.
|
Dự án BOT Quốc lộ 53 đoạn Long Hồ - Ba Si
|
160.
|
Dự án BOT Quốc lộ 54
|
161.
|
Dự án cầu Mỹ Thuận 2
|
Ghi chú:
- Đối với dự án cải tạo, nâng cấp các quốc lộ liên quan đến địa bàn của hai đồng chí Thứ trưởng, hợp phần dự án trên địa bàn của Thứ trưởng nào phụ trách
sẽ do Thứ trưởng đó chịu trách nhiệm theo dõi hoặc theo phân công của Bộ trưởng.
- Đối với các dự án kiến trúc dân dụng,
công nghiệp của: Cục Y tế GTVT, các bệnh viện; các Cục chuyên ngành và Ban Quản lý dự án trực thuộc Bộ GTVT; các viện, trường đại học, cao
đẳng, trung cấp sẽ do các Thứ trưởng
phụ trách các cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm theo dõi.