Quyết định 390/2003/QĐ-UB-TC về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh An Giang
Số hiệu | 390/2003/QĐ-UB-TC |
Ngày ban hành | 20/03/2003 |
Ngày có hiệu lực | 04/04/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Phạm Kim Yên |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:390/2003/QĐ-UB-TC |
Long Xuyên, ngày 20 tháng 3 năm 2003 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 1012/TT-LB, ngày 25/12/1996 của Liên Bộ Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn, giúp Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý Nhà nước về ngành Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Trưởng Ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những qui định trước đây trái với qui định trong Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH AN GIANG |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo QĐ số 390/2003/QĐ-UB-TC, ngày 20/3/2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ XÂY DỰNG
- Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Sở Xây dựng chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Thực hiện Pháp luật về ngành Xây dựng:
1.1. Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành các văn bản tổ chức thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Xây dựng; Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách trong lĩnh vực Xây dựng;
1.2. Cấp và thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề xây dựng theo qui định của Pháp luật, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và sự uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
1.3. Thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra chuyên ngành theo qui định của Nhà nước và UBND tỉnh.
2. Quản lý kiến trúc, quy hoạch phát triển đô thị, cụm dân cư thôn thôn :
2.1. Lập kế hoạch quy hoạch xây dựng, dự án quản lý kiến trúc - cảnh quan đô thị và hướng dẫn thực hiện kế hoạch, dự án đó sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Theo dõi việc thực hiện triển khai các dự án quy hoạch chung xây dựng của các đô thị trong tỉnh và lập kế hoạch thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo định kỳ.
2.2. Hướng dẫn lập, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và hồ sơ các dự án quy hoạch xây dựng đô thị, khu công nghiệp, khu di tích lịch sử - văn hoá xã hội, cụm dân cư nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Tổ chức quản lý và hướng dẫn triển khai thực hiện xây dựng các đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư theo quy hoạch được duyệt gồm : Hướng dẫn địa phương công bố quy hoạch xây dựng đã được duyệt để nhân dân biết, thực hiện và kiểm tra; Giới thiệu địa điểm, thoả thuận về kiến trúc quy hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng theo sự uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; Kiểm tra việc thực hiện giấy phép xây dựng, hướng dẫn lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công.
2.4. Thẩm định hồ sơ phân loại đô thị để UBND các cấp trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền.
2.5. Thẩm định các dự án đầu tư về mặt địa điểm xây dựng và sự phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Về quản lý xây dựng:
3.1. Quản lý công tác triển khai thực hiện xây dựng:
- Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn theo đúng Pháp luật của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
- Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp... thuộc các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình theo thẩm quyền.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:390/2003/QĐ-UB-TC |
Long Xuyên, ngày 20 tháng 3 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 1012/TT-LB, ngày 25/12/1996 của Liên Bộ Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn, giúp Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý Nhà nước về ngành Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Trưởng Ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những qui định trước đây trái với qui định trong Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH AN GIANG |
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo QĐ số 390/2003/QĐ-UB-TC, ngày 20/3/2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ XÂY DỰNG
- Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Sở Xây dựng chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Thực hiện Pháp luật về ngành Xây dựng:
1.1. Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành các văn bản tổ chức thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Xây dựng; Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách trong lĩnh vực Xây dựng;
1.2. Cấp và thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề xây dựng theo qui định của Pháp luật, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và sự uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
1.3. Thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra chuyên ngành theo qui định của Nhà nước và UBND tỉnh.
2. Quản lý kiến trúc, quy hoạch phát triển đô thị, cụm dân cư thôn thôn :
2.1. Lập kế hoạch quy hoạch xây dựng, dự án quản lý kiến trúc - cảnh quan đô thị và hướng dẫn thực hiện kế hoạch, dự án đó sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Theo dõi việc thực hiện triển khai các dự án quy hoạch chung xây dựng của các đô thị trong tỉnh và lập kế hoạch thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo định kỳ.
2.2. Hướng dẫn lập, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và hồ sơ các dự án quy hoạch xây dựng đô thị, khu công nghiệp, khu di tích lịch sử - văn hoá xã hội, cụm dân cư nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Tổ chức quản lý và hướng dẫn triển khai thực hiện xây dựng các đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư theo quy hoạch được duyệt gồm : Hướng dẫn địa phương công bố quy hoạch xây dựng đã được duyệt để nhân dân biết, thực hiện và kiểm tra; Giới thiệu địa điểm, thoả thuận về kiến trúc quy hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng theo sự uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; Kiểm tra việc thực hiện giấy phép xây dựng, hướng dẫn lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công.
2.4. Thẩm định hồ sơ phân loại đô thị để UBND các cấp trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền.
2.5. Thẩm định các dự án đầu tư về mặt địa điểm xây dựng và sự phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Về quản lý xây dựng:
3.1. Quản lý công tác triển khai thực hiện xây dựng:
- Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn theo đúng Pháp luật của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
- Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp... thuộc các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình theo thẩm quyền.
3.2. Quản lý chất lượng :
- Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý Xây dựng chuyên ngành tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp... theo thẩm quyền.
3.3. Quản lý giá :
- Phối hợp với Sở Tài chính Vật giá và các cơ quan có liên quan để trình cấp thẩm quyền ban hành đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
- Phối hợp với Sở Tài chính Vật giá ban hành thông báo giá một số loại vật kiệu xây dựng trên địa bàn theo định kỳ hàng tháng;
- Thẩm định, xây dựng các đơn giá áp dụng trong các trường hợp chưa có qui định trong Bộ đơn giá xây dựng cơ bản để trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Quản lý nhà ở :
4.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch 5 năm và các chương trình phát triển nhà ở trình UBND tỉnh phê duyệt; Tổ chức hướng dẫn thực hiện khi được cấp thẩm quyền phê duyêt.
4.2. Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê, lập danh bạ, hồ sơ về diện tích, tình trạng, phân loại, mục đích sử dụng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
5. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, cụm dân cư nông thôn (đường giao thông, cấp - thoát nước, vệ sinh môi trường, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng, thông tin liên lạc).
5.1. Chủ trì phối hợp với các Ngành có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, cụm dân cư nông thôn;
5.2. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng, cải tạo và sửa chữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và cụm dân cư nông thôn.
6. Quản lý vật liệu xây dựng :
6.1. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch 5 năm phát triển vật liệu xây dựng của địa phương trình UBND tỉnh và tổ chức hướng dẫn thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan về việc quản lý chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng tại địa phương.
6.3. Định hướng phát triển các công nghệ mới về sản xuất vật liệu xây dựng tại địa phương.
Chương II
Điều 3. Cơ cấu của ban Giám đốc.
Lãnh đạo Sở gồm : Giám đốc và các Phó Giám đốc
- Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
Điều 4. Tổ chức bộ máy Sở Xây dựng.
1. Các phòng chuyên môn & Trung tâm gồm :
- Phòng Hành chính - Tổng hợp.
- Phòng Quản lý Kiến trúc - Quy hoạch.
- Phòng Giám định xây dựng.
- Phòng Quản lý nhà.
- Thanh tra xây dựng.
- Trung tâm Tư vấn & Kiểm định xây dựng.
2. Biên chế của Sở Xây dựng bố trí theo tiêu chuẩn chức danh - chức trách đã được UBND tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế của tỉnh.
3. Các Phòng chuyên môn giúp Lãnh đạo Sở thực hiện các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh và Bộ Xây dựng qui định.
4. Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi đã thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
5. Chánh Thanh tra Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở sau khi đã thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
6. Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành chính - Tổng hợp.
1. Lập kế hoạch đào tạo và đề xuất biện pháp xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở. Giúp Lãnh đạo Sở quản lý tổ chức nhân sự, bố trí sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với Công chức.
2. Lập kế hoạch kinh phí hàng năm, đảm bảo cho hoạt động của Sở. Giúp Lãnh đạo Sở quản lý tài chính, tài sản theo qui định hiện hành và chỉ tiêu kế hoạch tài chính từng tháng, quí, năm.
3. Đảm bảo thực hiện các quan hệ hành chính của cơ quan, quản lý công tác văn thư - lưu trữ theo nguyên tắc, chế độ của Nhà nước (bao gồm cả nguyên tắc bảo mật công văn giấy tờ), quản lý con dấu và bảo vệ cơ quan.
4. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện chế độ, chính sách về thi đua khen thưởng theo qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
5. Tổng hợp tình hình hoạt động của Ngành, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất theo qui định và theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
6. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện xét cấp các loại giấy chứng chỉ hành nghề theo chức năng, nhiệm vụ của Sở và qui định của pháp luật.
7. Lập quy hoạch phát triển ngành và kế hoạch hoạt động hàng năm, 5 năm của ngành.
8. Tổ chức phát hành các văn bản pháp quy của ngành; tham mưu giúp Lãnh đạo Sở tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý kiến trúc - quy hoạch.
1. Giúp Lãnh đạo Sở trong việc đề xuất định hướng chiến lược phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh; Theo dõi, quản lý và điều chỉnh các quy hoạch chung xây dựng của các đô thị theo định kỳ.
2. Thẩm định đề cương nhiệm vụ quy hoạch của các dự án quy hoạch. Thẩm định hồ sơ dự án quy hoạch hoàn thành và các dự án quy hoạch có yêu cầu điều chỉnh, dự thảo văn bản thẩm định và quyết định phê duyệt dự án quy hoạch; lưu trữ hồ sơ dự án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Thẩm định về mặt kiến trúc cảnh quan và quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền phân cấp.
3. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng kiến trúc - quy hoạch tỉnh.
4. Giúp Lãnh đạo Sở tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin cấp phép xây dựng theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; lưu trữ hồ sơ cấp phép, hồ sơ xây dựng, hoàn công.
5. Giúp Lãnh đạo Sở ban hành văn bản hướng dẫn quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý kiến trúc – quy hoạch; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố về lập, quản lý thực hiện xây dựng theo quy hoạch.
6. Giúp Lãnh đạo Sở quản lý Nhà nước về việc xây dựng, cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và cụm dân cư nông thôn.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giám định xây dựng.
1. Tổ chức nhận và kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán các công trình xây dựng dân dụng (nhà ở và công trình công cộng), công nghiệp, giao thông, nông nghiệp... trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của Trung tâm Tư vấn & Kiểm định xây dựng; Dự thảo quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán; lưu trữ hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đã thẩm định, phê duyệt; Xử lý các phát sinh do thay đổi thiết kế trong quá trình xây dựng.
2. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư.
3. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm :
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác đảm bảo chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế và nhà thầu xây lắp. Kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng. Trực tiếp tổ chức kiểm tra chất lượng công trình khi cần thiết.
- Tổng hợp báo cáo theo định kỳ 6 tháng về tình hình chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác nghiệm thu giai đoạn và tổng nghiệm thu các công trình xây dựng.
4. Giúp Lãnh đạo Sở ban hành văn bản hướng dẫn quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng.
5. Giúp lãnh đạo Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá xây dựng, có trách nhiệm:
- Tham mưu để Sở phối hợp cùng với Sở Tài chính Vật giá và các cơ quan liên quan để lập và trình cấp thẩm quyền ban hành đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Thực hiện thẩm định, xây dựng các đơn giá áp dụng trong các trường hợp chưa có qui định trong Bộ đơn giá xây dựng cơ bản để trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện rà soát giá cả thị trường, phối hợp với Sở Tài chính Vật giá ban hành Bảng thông báo giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện công tác hậu kiểm năng lực hoạt động của các đơn vi Tư vấn xây dựng, thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Luật doanh nghiệp.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Nhà.
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch 5 năm và các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi dự án được duyệt.
2. Tham gia định giá nhà cửa, vật kiến trúc.
3. Tham mưu cho Lãnh đạo Sở thực hiện nhiệm vụ là thành viên của Hội đồng thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng.
4. Tham mưu cho Lãnh đạo Sở thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng bán nhà ở tỉnh (trước đây), để thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
5. Giúp Lãnh đạo Sở ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý Nhà nước về quản lý và phát triển nhà.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra xây dựng.
1. Thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện quản lý Nhà nước ngành Xây dựng về các chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành.
2. Xác minh, kết luận, kiến nghị Lãnh đạo Sở giải quyết hoặc tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về những vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực ngành Xây dựng quản lý.
3. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuộc thẩm quyền, khi cần thiết đề xuất Lãnh đạo Sở trưng dụng cán bộ, công chức ở các phòng, ban, trung tâm thuộc Sở và Phòng Xây dựng & Phát triển nông thôn huyện, Phòng Quản lý & Phát triển đô thị thị xã, thành phố sau khi bàn bạc thống nhất với Thủ trưởng quản lý trực tiếp cán bộ đó.
4. Xác minh, kết luận các vụ khiếu nại tố cáo trong nội bộ cơ quan, kiến nghị Lãnh đạo Sở giải quyết.
5. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện công tác tiếp dân.
6. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện công tác phổ biến, học tập luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác cho tất cả Công chức văn phòng Sở.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của Trung tâm Tư vấn & Kiểm định xây dựng (được quy định riêng tại Quy chế làm việc của Trung tâm do Giám đốc Sở Xây dựng ký ban hành).
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Sở.
1. Sở Xây dựng làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm :
- Giám đốc Sở Xây dựng là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng trong việc tham mưu quản lý Nhà nước ngành Xây dựng ở địa phương. Trong hoạt động điều hành cần giữ mối liên hệ chặt chẽ với Đảng uỷ - Chi bộ, Công đoàn Sở, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, chính quyền huyện, thị xã, thành phố, ...
- Giám đốc quyết định những vấn đề liên quan đến chủ trương chính sách và những việc chưa phân công hoặc uỷ quyền cho các Phó Giám đốc.
- Trong thời gian vắng mặt, Giám đốc uỷ quyền cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc theo thẩm quyền của Giám đốc.
- Giám đốc giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa Sở và UBND tỉnh, các ngành, các cấp; thường xuyên trao đổi công việc với Phó Giám đốc, với các Trưởng phòng thuộc Sở và Trưởng phòng Xây dựng & Phát triển nông thôn huyện, Trưởng phòng Quản lý & Phát triển đô thị thị xã, thành phố.
3. Các Phó Giám đốc :
- Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực được phân công.
- Được Giám đốc uỷ quyền giải quyết công việc chung của Sở khi Giám đốc đi vắng.
- Dự các cuộc họp do Giám đốc phân công và phải báo cáo Giám đốc về kết quả giải quyết và nội dung các cuộc họp.
- Các Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành các lĩnh vực công tác được phân công; khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến các Phòng, Trung tâm thuộc Sở, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực các Phó Giám đốc cần có sự phối hợp giải quyết hoặc thông qua tập thể Ban Giám đốc xem xét giải quyết.
- Đối với những vấn đề đã có quyết định của Giám đốc thì trong phạm vi kế hoạch được duyệt, các Phó Giám đốc theo lĩnh vực được phân công, thay mặt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc giải quyết, và xem đó là quyết định của Giám đốc.
Điều 12. Chế độ làm việc của các Phòng thuộc Sở.
- Các phòng thuộc Sở làm việc theo chế độ cá nhân phụ trách : các Trưởng phòng thuộc Sở giúp việc cho Lãnh đạo Sở và chịu trách nhiệm chính đối với nhiệm vụ của Phòng; Chủ động giải quyết những công việc chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung về công việc của phòng và có sự phân công trách nhiệm cho Phó Trưởng phòng và các Cán bộ chuyên môn cụ thể. Những vấn đề vượt quá phạm vi của Phòng hoặc qua phối hợp với các phòng khác mà không thống nhất thì báo cáo với Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp hoặc Giám đốc.
- Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm theo sự phân công của Trưởng phòng, được thay mặt Trưởng phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
- Cán bộ, công chức các Phòng làm việc phải có kế hoạch công tác, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công của Trưởng, Phó Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về nội dung công việc được giao.
Điều 13. Công văn đi, công văn đến.
- Tất cả những văn bản, giấy tờ đi đến cơ quan đều phải qua bộ phận Văn thư và phải được Ban Giám đốc xem xét có ý kiến giải quyết trên phiếu xử lý văn thư.
- Văn bản đi, đến phải được văn thư cập nhật, ghi chép rõ ràng : ngày đi, ngày đến, số văn bản, nội dung văn bản và giao cho ai giải quyết.
- Cuối tuần phải tổng hợp văn bản đi, đến gởi Ban Giám đốc và Lãnh đạo các Phòng.
Điều 14. Văn bản đề xuất của các Phòng.
Phải ghi ý kiến rõ ràng và chịu trách nhiệm với ý kiến đề xuất và phải có chữ ký của Trưởng phòng. Trường hợp Phó Trưởng phòng ký thì Trưởng phòng vẫn phải chịu trách nhiệm.
Điều 15. Dự thảo và trình ký văn bản.
- Nếu là “ Dự thảo” thì để trình Ban Giám đốc xem.
- Trưởng, Phó Trưởng phòng phải ký tắt trước khi trình Ban Giám đốc xem xét và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức cũng như lỗi chính tả trong văn bản đó.
Điều 16. Thẩm quyền ký văn bản.
1. Giám đốc Sở có thẩm quyền ký tất cả các văn bản gởi đi.
2. Các Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ nhiệm ký thay khi giải quyết các công việc được phân công phụ trách hoặc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Việc ký thay của Phó Giám đốc được xem như ý kiến của Giám đốc.
3. Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp được ký thừa lệnh Giám đốc: Giấy Giới thiệu, Giấy Mời họp, Giấy Công lệnh, Thông báo nội bộ và một số văn bản thông thường khác do Giám đốc Sở giao.
4. Các văn bản có ý kiến của Ban Giám đốc ghi và ký ở góc thì lưu tại các Phòng không được phép ban hành ra ngoài.
Mỗi tuần làm việc 5 ngày, được nghỉ thứ bảy, chủ nhật và các ngày Lễ theo qui định.
- Sáng: từ 07 giờ đến 11 giờ.
- Chiều: từ 13 giờ đến 17 giờ.
1. Sáng thứ hai hàng tuần họp báo cơ quan gồm : Ban Giám đốc và tất cả các Trưởng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thuộc Sở.
2. Các Phòng thuộc Sở mỗi tháng họp sinh hoạt 01 lần.
3. Cuối mỗi quí họp toàn thể cơ quan.
4. Tổ chức cho Cán bộ, công chức học tập, nâng cao nhận thức khi cần thiết.
Điều 19. Thời gian giải quyết công việc của Công chức và của các Phòng.
- Loại công việc cần thiết phải nghiên cứu, tổng hợp : Thời gian thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc đối với Trưởng phòng, của Trưởng phòng đối với Cán bộ, Công chức trong phòng.
- Loại công việc khác : Thời gian giải quyết công việc tuỳ theo qui mô và phạm vi mà xử lý theo qui định của từng Phòng.
1. Phòng Xây dựng & Phát triển nông thôn huyện, Phòng Quản lý & Phát triển đô thị thị xã, thành phố, các Phòng, Trung tâm thuộc Sở báo cáo kết quả thực hiện công tác theo định kỳ tuần, tháng, quí năm và đồng thời phải vạch ra phương hướng hoạt động cho kỳ tiếp theo. Đối với báo cáo cần tuân thủ :
- Báo cáo Tuần vào sáng thứ năm hàng tuần.
- Báo cáo Tháng vào ngày 15 hàng tháng.
- Báo cáo Quí vào ngày 15/3; 15/9.
- Báo cáo Sơ kết 6 tháng vào ngày 15/6.
- Báo cáo Tổng kết cả năm vào ngày 20/11.
Đối với các Phòng thuộc huyện, thị xã, thành phố không báo cáo tuần về Sở, chỉ báo cáo cho Văn phòng UBND cùng cấp. Ngoài ra, còn báo cáo chuyên đề khi có yêu cầu.
Thời gian báo cáo trên có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Phòng Hành chính - Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp giúp Giám đốc Sở lập báo cáo gởi về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo đúng qui định.
Ngoài các hồ sơ, tài liệu đã được qui định báo cáo định kỳ cho cơ quan cấp trên hoặc cơ quan cùng cấp, Cán bộ, Công chức không được cung cấp hoặc tiết lộ dưới mọi hình thức ra bên ngoài khi chưa có ý kiến của Ban Giám đốc Sở.
Điều 22. Quan hệ làm việc với các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.
1. Giám đốc Sở Xây dựng làm việc trực tiếp hoặc phân công cho Phó Giám đốc để làm việc với lãnh đạo của các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố và xem đó như ý kiến của Giám đốc Sở làm việc với các đơn vị.
2. Khi giải quyết, trao đổi công việc, vấn đề gì chưa thống nhất thì phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến nhiều Ngành thì Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc đã phối hợp với các Sở, Ngành đó.
Khi giải quyết vấn đề nghiệp vụ mà cần có sự phối hợp với Công chức của các cơ quan liên quan, nếu một trong hai chưa thống nhất thì cả hai có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo của mình, để sau đó Lãnh đạo hai bên làm việc.
Điều 24. Quan hệ làm việc giữa Công chức trong Phòng, giữa các Phòng thuộc Sở.
1. Công chức chịu sự chỉ đạo của Lãnh đạo phòng và báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo phòng.
2. Phó Trưởng phòng tham mưu báo cáo cho Trưởng phòng; Trưởng phòng tham mưu báo cáo cho Ban Giám đốc.
3. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Sở khi giải quyết công việc có liên quan đến nhiều phòng thì phải có sự phối hợp chặt chẽ, tạo ra cầu nối giải quyết, tránh tình trạng qua nhiều nơi, nhiều cửa.
4. Trường hợp cần thiết, Cán bộ chuyên môn có thể báo cáo trực tiếp Ban Giám đốc để có ý kiến xử lý nhanh hoặc tiếp nhận thông tin để giải quyết nhanh công việc. Sau đó, phải báo cáo lại cho Lãnh đạo phòng biết về ý kiến chỉ đạo hoặc kết quả thực hiện.
Điều 25. Nghĩa vụ và quyền lợi của Công chức.
1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi của Công chức theo Pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện khen thưởng và kỷ luật theo Pháp luật hiện hành.
3. Thực hiện dân chủ trong cơ quan và công khai tài chính theo Pháp luật hiện hành.
1. Trung tâm Tư vấn & Kiểm định xây dựng với Phòng Giám định Sở Xây dựng là quan hệ hỗ trợ và phối hợp nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả cao nhất trong công tác thẩm định và kiểm định chất lượng công trình xây dựng. Khi giải quyết, trao đổi công việc, vấn đề gì chưa thống nhất thì phải có văn bản báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng.
2. Trung tâm Tư vấn & Kiểm định xây dựng là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Xây dựng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở.
Chương IV
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
Điều 27. Trách nhiệm của Ban Giám đốc.
1. Phải lắng nghe ý kiến đóng góp của Công chức và định ra những công việc chủ yếu phải giải quyết trong thời gian tới của cơ quan; Phát huy quyền làm chủ của Công chức.
2. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả tài sản của cơ quan, tiết kiệm kinh phí được cấp; Thực hiện các qui định công khai tài chính.
3. Công khai các thủ tục hành chính trong cơ quan, đơn vị mình.
Điều 28. Trách nhiệm của Công chức.
1. Công chức phải thực hiện nghĩa vụ của mình, không được làm những việc trái với qui định trong Pháp lệnh Công chức.
2. Công chức có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, các đề án của cơ quan.
3. Công chức không được tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại nhà riêng.
Điều 29. Những việc Công chức phải được biết.
1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan; các kế hoạch công tác hàng năm, quí, tháng của cơ quan.
2. Kinh phí hoạt động hằng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác; các báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan.
3. Các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của Công chức.
4. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng Công chức.
Chương V
Căn cứ vào Quy chế này Giám đốc Sở Xây dựng tiến hành sắp xếp các Phòng thuộc Sở và bố trí Công chức phù hợp yêu cầu nhiệm vụ theo tiêu chuẩn chức danh, chức trách nhằm bảo đảm phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước của ngành Xây dựng toàn tỉnh.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình có kế hoạch, biện pháp thực hiện đúng qui định trong Quy chế này, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước trong ngành Xây dựng./.