HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 14 tháng 3 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHỦ TRƯƠNG LẬP DANH MỤC CÁC DỰ ÁN DỪNG, TẠM DỪNG, ĐIỀU
CHỈNH, GIÃN TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ; PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN
2013 - 2015
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2
Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc
phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương;
Căn cứ
Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2012, số 602/QĐ-TTg ngày 24 tháng
5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn Trái phiếu Chính
phủ giai đoạn 2012 - 2015 và năm 2012; Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11
năm 2012 về thanh toán vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015; Thông tư
số 231/2012/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015;
Căn
cứ Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015); Nghị quyết số
343/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về ban hành các nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La; Nghị quyết số 34/2012/NQ-HĐND ngày
12 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh về Phê chuẩn nguyên tắc, cơ cấu phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013;
Xét
Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh về phương án
phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2013 - 2015 và danh mục các dự án tạm
dừng, giãn tiến độ đầu tư; Báo cáo số 204/BC-HĐND ngày 11 tháng 3 năm 2013 của
Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh về việc thẩm tra lĩnh vực kinh tế - ngân
sách, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều
1. Phê
chuẩn danh mục các dự án dừng, tạm dừng, giãn tiến độ đầu tư và phương án phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 như sau:
A. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TẠM DỪNG, GIÃN TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ
1. Danh mục các dự
án, hạng mục đang thi công dở dang tạm giãn tiến độ đầu tư (Biểu số 01).
2. Danh mục các dự án
đã có quyết định phê duyệt dự án tạm dừng đầu tư (Biểu số 02).
3.
Danh mục các dự án đã có chủ trương đầu tư tạm dừng đầu tư (Biểu số 03).
4. Danh mục
các dự án cần được xem xét và điều chỉnh (Biểu số 04).
B.
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2013 -
2015
I.
CÁC NGUỒN VỐN PHÂN BỔ
1. Nguồn bổ sung cân
đối ngân sách cấp tỉnh.
2. Vốn đầu tư trụ sở
HĐND, UBND các xã.
3. Nguồn vốn từ thu Xổ
số kiến thiết.
4. Vốn Trái phiếu Chính
phủ.
5.Vốn vay ưu đãi thực
hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển giao thông nông thôn.
6. Vốn hỗ trợ đầu tư
phát triển vùng theo Nghị quyết của Bộ Chính trị.
7. Vốn hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương.
8.Vốn
ODA.
II.
NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CÁC NGUỒN VỐN
1.
Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngành
lĩnh vực theo hướng hợp lý; đảm bảo
cơ cấu đầu tư cho các ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Kế hoạch vốn năm 2014
- 2015 gắn với kế hoạch vốn năm 2013 đảm bảo định hướng phân bổ tập trung trọng
tâm, trọng điểm nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
- Trong từng nguồn
vốn, từng nhiệm vụ chi tập trung cao cho thanh toán nợ xây dựng cơ bản (tư
vấn và xây lắp), đảm bảo hoàn thành xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản
vào năm 2015, ưu tiên xử lý trước đối với nợ của các dự án đã hoàn thành đưa
vào sử dụng.
-
Số vốn còn lại trong từng nguồn vốn, từng nhiệm vụ chi (nếu còn), thực hiện
phân loại sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án (hoặc hạng mục dự án) để bố
trí vốn hoàn thành dự án hoặc hạng mục dự án sớm đưa vào khai thác sử dụng.
- Chỉ
khởi công mới các dự án sau khi đã đảm bảo vốn
xử lý nợ, bố trí các dự án chuyển tiếp đang dở dang. Mức
vốn bố trí cho dự án mới đảm bảo để triển khai dự
án theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trên cơ sở danh
mục các dự án đang được triển khai trên địa bàn, trong từng nguồn vốn thực hiện
phân loại các dự án theo nguyên tắc sau:
3.1 Đối với các dự án
đang thi công dở dang
- Đưa vào tiếp tục
triển khai thực hiện các dự án
+ Dự án thực sự cấp
thiết cần đẩy nhanh tiến độ: bao gồm các dự án khắc phục hậu quả, phòng chống
lũ bão thiên tai; dự án phục vụ mục tiêu an ninh quốc phòng và đảm bảo an sinh
xã hội; những dự án có ảnh hưởng nhiều đến phát triển kinh tế xã hội và ổn định
đời sống của nhân dân; dự án có ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của nhà nước
và của nhân dân.
+ Các
dự án có khả năng khai thác từng phần, theo khả năng nguồn vốn bố trí để hoàn
thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục (ưu tiên trước các hạng mục cấp thiết)
+ Các
dự án mức vốn hoàn thiện không lớn thì tập trung vốn đầu tư dứt điểm để đưa vào
sử dụng phát huy hiệu qủa.
- Dừng, giãn tiến độ
đầu tư đối với các dự án sau
+ Các
dự án chưa cấp thiết hoặc hạng mục chưa cấp thiết.
+ Các dự án thuộc
nguồn vốn không còn khả năng cân đối vốn.
+ Dự án vượt quá khả
năng cân đối vốn (dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt quá khả
năng cân đối; các dự án nhóm B mới có khối lượng thực hiện và mức vốn đã bố trí
dưới 20% so với tổng mức đầu tư).
-
Thực hiện chuyển đổi hình thức đầu tư
đối với các dự án có khả năng khai thác kinh doanh thu hồi vốn.
3.2. Đối với các dự
án đã có quyết định phê duyệt hoặc đã có chủ trương đầu tư
- Theo khả năng cân
đối từng nguồn vốn bố trí khởi công mới các dự án thực sự cấp thiết, dự án theo
mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết HĐND tỉnh.
- Các dự án còn lại
thực hiện tạm dừng khởi công mới.
III.
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
1.
Các nguồn vốn ngân sách địa phương
a)
Ngân sách cấp tỉnh (Biểu số 05, 05.1, 05.2, 05.3, 05.4)
-
Cân đối vốn để hoàn trả đủ mức vốn vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình
kiên cố hóa kênh mương và phát triển đường giao thông nông thôn theo hợp đồng
tín dụng đã ký kết với Ngân hàng phát triển.
- Ưu tiên một phần
vốn lồng ghép với nguồn ngân sách Trung ương đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA.
- Bố
trí một phần vốn để thực hiện các nhiệm vụ chi
quan trọng của tỉnh, gồm: Hỗ
trợ đầu tư trụ sở HĐND, UBND các xã (gồm
cả trụ sở các xã có thành tích trồng cây cao su);
Hỗ trợ đầu tư các dự án tại bản
đặc biệt khó khăn thuộc
vùng I theo Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Hỗ trợ đầu
tư xã điểm xây dựng nông thôn mới; Hỗ
trợ thực hiện các đề án phát triển kinh tế - xã hội xã Lóng Luông
(Mộc Châu), xã Huổi Một (Sông Mã); Hỗ trợ mua
thiết bị các phòng học đã hoàn thành thuộc Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và
nhà công vụ cho giáo viên.
- Số còn lại trong
từng nhiệm vụ chi, theo từng ngành, lĩnh vực tập trung thanh toán xử lý dứt
điểm nợ xây dựng cơ bản; số còn lại mới bố trí để các dự án chuyển tiếp, các
hạng mục chuyển tiếp hoàn thành.
- Chỉ bố trí khởi
công mới các công trình dự án thực sự cấp thiết khi
đã đáp ứng đủ vốn cho các nhiệm vụ trên theo từng nguồn vốn đầu tư.
b) Ngân sách cấp
huyện
Thực hiện phân cấp
cho ngân sách huyện bằng mức phân cấp năm 2011 (thực
hiện thời kỳ ổn định ngân sách trong 2011 - 2015),
bao gồm cả số vốn đầu tư từ nguồn dự kiến thu cấp quyền sử dụng đất. Giao
UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án phân bổ chi
tiết trình HĐND cùng cấp quyết định
theo cơ cấu sau:
- Đối với vốn bổ sung
trong cân đối: Bố trí đảm bảo cơ cấu đối với các nhiệm vụ chi tỉnh giao rõ cơ
cấu, phần còn lại mới bố trí để triển khai các dự án đầu tư (UBND các huyện,
thành phố xây dựng phương án phân bổ theo hướng xử lý dứt điểm nợ xây dựng cơ
bản thuộc ngân sách huyện chậm nhất năm 2015).
- Đối
với vốn đầu tư từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất: Dành 30% cho Trung tâm phát
triển quỹ đất của tỉnh; 20% cho công tác đo đạc địa chính, lập bản đồ, kiểm kê
đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.
Nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ (Biểu số 06)
- Phân bổ cho các dự
án theo đúng danh mục và mức vốn đã được thông báo kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ trong giai đoạn 2012 - 2015 theo Quyết định số 368/QĐ-TTg, mức vốn bố
trí cho từng dự án không vượt quá mức vốn kế hoạch được giao cho cả giai đoạn
2012 - 2015.
- Bố trí vốn cho các
dự án theo hướng tập trung đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành đúng
tiến độ.
3. Nguồn vốn vay tín
dụng ưu đãi đầu tư (Biểu số 07)
- Bổ sung vốn cho các
dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương (đối tượng đầu tư nêu theo Thông tư số 156/2009/TT-BTC ngày 03 tháng 8 năm
2009 của Bộ Tài chính và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ).
- Dự kiến danh mục bố
trí trong giai đoạn 2013 - 2015, trên cơ sở hạn mức tín dụng được Bộ Tài chính
thông báo hàng năm, UBND tỉnh sẽ xây dựng phương án phân bổ chi tiết trình
Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết nghị.
4.
Nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương (Biểu 08, 08.1, 9, 10)
- Bố
trí cho các dự án theo đúng đối tượng, mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn và
mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đảm bảo theo đúng tỷ lệ quy định tại Quyết
định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
- Tập trung bố trí
vốn cho danh mục các dự án, hạng mục dự án đang triển khai thực hiện trong kế
hoạch năm 2013 đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhất trí bố trí đối với từng nguồn
vốn.
- Kế
hoạch vốn tập trung, không dàn trải, mức vốn bố trí cho từng dự án đáp
ứng tiến độ đầu tư của dự án theo quy
định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
đảm bảo vốn để dự án hoàn thành đúng tiến độ. Chỉ khởi công mới các dự án thực
sự cấp bách trong từng nguồn vốn khi đã thanh toán dứt điểm nợ và đảm bảo vốn
cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có hiệu
lực kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 thông
qua.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh
1.1.
Trên cơ sở ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh và báo cáo tiếp thu,
giải trình của Chủ tịch UBND tỉnh tại kỳ họp, báo cáo nguyên nhân, lý do cụ thể
đối với các dự án phải dừng, tạm dừng, giãn tiến độ đầu tư. Rà soát lại danh
mục các dự án điều chỉnh (Biểu số 04) thống nhất với Thường
trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh trước khi quyết định, đồng thời báo cáo với
HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Kiến
nghị với các Bộ, ngành Trung ương cân đối bổ sung nguồn vốn để tiếp tục triển
khai các dự án phải dừng, tạm dừng, điều chỉnh, giãn tiến độ đầu tư.
Đối với các dự án
đang thi công dở dang do UBND các huyện, thành phố làm chủ đầu tư nhưng phải
giãn tiến độ, sau khi đã cân đối thanh toán đủ nợ xây dựng cơ bản nếu UBND các
huyện, thành phố có khả năng huy động nguồn lực để cân đối vốn tiếp tục triển
khai thì báo cáo Thường trực HĐND tỉnh cho chủ trương trước khi tổ chức thực
hiện.
1.2.
Trong từng năm kế hoạch, trên cơ sở
nguyên tắc, cơ cấu phân bổ và danh mục
dự án theo từng nguồn vốn trong kế hoạch trung hạn 2013 - 2015 thực hiện:
- Đối
với các nguồn ngân sách địa phương: Rà soát xây dựng phương án phân bổ chi tiết
trình HĐND xem xét trước
khi quyết định.
- Đối
với các nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ:
xây dựng phương án phân bổ chi tiết trình Thường trực HĐND và
các Ban của HĐND tỉnh xem xét trước khi báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương bố
trí vốn.
-
Đối với khoản tín dụng ưu đãi đầu tư thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh
mương, phát triển đường giao thông nông thôn sau khi được Bộ Tài chính thông
báo hạn mức vay, xây dựng phương án phân bổ chi tiết trình Thường trực HĐND và
các Ban của HĐND tỉnh xem xét trước khi quyết định.
1.3.
Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia, hàng năm xây dựng phương án phân bổ chi
tiết trình Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh
cho ý kiến trước khi phân bổ.
1.4.
Tiếp tục nghiên cứu thực hiện chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án có
khả năng chuyển đổi, xây dựng phương án chuyển đổi cụ thể đối với từng dự án
trình cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định.
1.5.
Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư đảm bảo tiến độ, hiệu quả sử dụng nguồn
vốn, tăng cường các biện pháp để không làm phát sinh nợ xây dựng
cơ bản. Đồng thời chỉ đạo UBND các huyện, thành
phố nghiêm chỉnh chấp hành việc cân đối nguồn vốn để thanh toán phần nợ phát
sinh thuộc trách nhiệm của cấp huyện (nợ phát sinh ngoài kế hoạch vốn đã
giao đối với các dự án được giao làm chủ đầu tư). Trong quá trình điều hành
kế hoạch đầu tư nếu cần điều chuyển, bổ sung kế hoạch vốn để đảm bảo hiệu quả
và tiến độ thực hiện các nguồn vốn, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch điều chỉnh
trình Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh
trước khi quyết định.
1.6. Chỉ đạo các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tăng cường các biện pháp thu ngân sách đảm
bảo thu vượt chỉ tiêu giao và sử dụng một phần nguồn tăng thu để chi cho đầu tư
phát triển (ngoài dự kiến trong giai đoạn ổn định ngân sách), mức chi và phương
án chi cụ thể trình Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh xem xét trước khi
quyết định.
1.7. Trường hợp trong
kế hoạch từng năm có những thay đổi tăng, giảm về nguồn vốn hoặc kế hoạch vốn
cho từng dự án thay đổi so với dự kiến, UBND tỉnh xây dựng phương án phân bổ
chi tiết trình Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh xem xét trước khi
quyết định phân bổ (bao gồm cả việc bỏ bớt các dự án đang triển khai hoặc
đưa thêm các dự án tạm giãn tiến độ vào tiếp tục triển khai theo đúng nguyên
tắc phân loại dự án).
1.8. Kết quả thực
hiện đối với từng nội dung báo cáo với HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Giao
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết theo quy định.
Nghị quyết được HĐND
tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ chuyên
đề 2 thông qua ngày 14 tháng 3 năm 2013./.
Nơi
nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VP Quốc Hội, VP Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc Quốc Hội;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Ủy ban Kinh tế Quốc hội;
- Ủy ban dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT. Huyện ủy, Thành ủy; HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh;
- LĐ, CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo, Chi cục văn thư Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Văn Chất
|