UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 04 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG, QUY ĐỊNH MỨC
NGÂN SÁCH HỖ TRỢ VÀ NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung thực hiện Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công Thương hướng
dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí
khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
323/TTr-STC ngày 29/5/2014, Công văn số 1181/STC-HCSN ngày 26/6/2014, Tờ trình
số 2471/STC-HCSN ngày 26/11/2014 (kèm theo Biên bản họp giữa Sở Tài chính với Sở
Tư pháp ngày 08/10/2014),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kinh phí
khuyến công, quy định mức ngân sách hỗ trợ và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương
cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và hủy bỏ Điều 3, Điều 7, Điều 17 của Quy chế Xây dựng, tổ chức thực hiện,
quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số
4093/QĐ-UBND ngày 13/12/2012 của UBND tỉnh; bãi bỏ Quyết định số 2420/QĐ-UBND
ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi,
hướng dẫn, giám sát các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện chi hỗ trợ từ
ngân sách các cấp đảm bảo đúng quy định hiện hành, đồng thời cập nhật các văn bản
điều chỉnh, bổ sung của các Bộ, ngành Trung ương để tham mưu điều chỉnh, bổ
sung quy chế kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: Công Thương, Tài chính;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp – Phòng kiểm tra văn bản QPPL;
- CPVP, các phòng CV, TT THCB;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG, QUY ĐỊNH MỨC
NGÂN SÁCH HỖ TRỢ VÀ NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2014/QĐ-UBND gày 04 / 12 /2014 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Điều 1.
Phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
Quy chế này quy
định về trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương, gồm cấp
tỉnh, cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố) và cấp xã (xã, phường, thị trấn)
theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về
khuyến công.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Tổ chức, cá
nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ
kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản
xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động
dịch vụ khuyến công.
Điều 2.
Nguyên tắc
sử dụng kinh phí khuyến công địa phương
- Ngân sách cấp
tỉnh bảo đảm cho những hoạt động khuyến công do Sở Công Thương và đơn vị cấp tỉnh
có chức năng quản lý, tổ chức thực hiện.
- Ngân sách cấp
huyện bảo đảm cho những hoạt động khuyến công do UBND huyện, thị xã, thành phố
(UBND cấp huyện) và UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) quản lý, tổ chức thực
hiện.
- Ngoài nguồn
kinh phí nêu trên, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm huy động các nguồn tài
chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia,
các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của
khuyến công.
- Đề án, nhiệm
vụ khuyến công thực hiện theo phương thức đặt hàng, xét chọn hoặc đấu thầu theo
quy định tại Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh.
Điều 3. Nội dung chi hoạt động khuyến công địa phương: thực
hiện theo Điều 5 của Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014
của liên Bộ: Tài chính, Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương
Điều 4.
Mức chi hoạt
động khuyến công và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách địa phương
I. Ngân
sách cấp tỉnh
1. Chi hỗ trợ
xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất
công nghiệp thực hiện theo Thông tư số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của
liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến
năm 2020.
2. Chi hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm
mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về
quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không quá 400 triệu đồng/mô hình.
3. Chi tổ chức,
tham gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài.
Hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian
hàng; trang trí chung của khu vực tỉnh Quảng Nam; chi phí tổ chức hội thảo,
trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí
cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá
đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì thực hiện theo giá được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong nước (ngoài tỉnh) được
hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.
5. Chi hỗ trợ
100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo
sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
6. Chi tổ chức
bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh:
a) Chi cho tổ
chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh. Mức hỗ trợ
không quá 80 triệu đồng/lần.
b) Chi thưởng
cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp tỉnh
được thưởng không quá 05 triệu đồng/sản phẩm;
7. Chi hỗ trợ
sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông
thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 240 triệu đồng/cơ sở.
8. Chi hỗ trợ
để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập,
nhưng không quá 50 triệu đồng/hội, hiệp hội.
9. Chi hỗ trợ
để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi
phí nhưng không quá 120 triệu đồng/cụm liên kết.
10. Chi hỗ trợ
lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di
dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã
hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu
tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 400 triệu đồng/cơ
sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng
đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay
đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất
trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam.
11. Đối với những
nội dung chi hoạt động khuyến công do UBND tỉnh quyết định hoặc giao nhiệm vụ
cho cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện, gồm:
a) Chi biên soạn
chương trình; giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng
dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch áp dụng
theo Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội
dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo
trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp.
b) Chi tổ chức
đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng theo Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020" ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
09/8/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH (bao gồm hỗ trợ tiền
ăn, tiền đi lại trong thời gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân
tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề) và Quyết định
số 09/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của UBND tỉnh quy định mức kinh phí đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
c) Chi tổ chức
hội nghị, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày
28/6/2011 của UBND tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Chi tổ chức
tham quan học tập kinh nghiệm, khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn
đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí
e) Chi tổ chức
các cuộc thi, cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư
số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án
"Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015".
g) Chi tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến
công; các khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, ...
h) Chi hỗ trợ
tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ
trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin
tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá
đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
i) Chi quản lý
chương trình đề án khuyến công
- Cơ quan quản
lý kinh phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công hàng năm
để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu:
Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn
phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê
xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án
khuyến công; chi khác (nếu có).
- Đối với tổ
chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án
khuyến công được chi tối đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản
lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có);
k) Đối với những
nội dung khác về chi hoạt động khuyến công địa phương quy định tại Điều 3 Quy
chế này mà chưa được quy định tại Điều này; tùy theo tính chất, quy mô hoạt động
và khả năng cân đối ngân sách hằng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Công
thương tham mưu UBND tỉnh xem xét giao nhiệm vụ và dự toán ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước cho cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện.
II. Ngân
sách cấp huyện:
1. Chi ứng dụng
công nghệ thông tin áp dụng theo Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày
15/02/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Chi hỗ trợ
xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn, mức
hỗ trợ áp dụng theo quy định tại Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 03/7/2012 của
UBND tỉnh về Quy định hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Chi hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật,
bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp
và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ 8 triệu đồng/doanh
nghiệp.
4. Chi hỗ trợ
đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến
tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi
phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất,
phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/mô
hình.
5. Chi hỗ trợ ứng
dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 160 triệu
đồng/cơ sở.
6. Chi hỗ trợ
thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự
án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế
mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa
50% chi phí, nhưng không quá 30 triệu đồng/cơ sở.
7. Chi xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ
rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo
hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo
phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
8. Chi hỗ trợ
sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức
hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 1.200 triệu đồng/cụm công nghiệp.
9. Chi hỗ trợ
lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng
không quá 400 triệu đồng/cụm công nghiệp.
10. Chi hỗ trợ
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường
giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ
trợ không quá 2.400 triệu đồng/cụm công nghiệp.
11. Đối với những
nội dung chi hoạt động khuyến công quy định tại điểm 11, Mục I Điều này, UBND cấp
huyện căn cứ vào nhu cầu hoạt động khuyến công tại địa phương và khả năng cân đối
ngân sách cấp mình quyết định hoặc giao nhiệm cho cơ quan, đơn vị có chức năng
trực thuộc thực hiện.
12. Đối với hoạt
động khuyến công cấp xã:
Chủ tịch UBND
cấp huyện căn cứ nhiệm vụ chi hoạt động khuyến công cấp huyện quy định tại Quy
chế này; tùy theo tính chất, quy mô hoạt động và khả năng cân đối ngân sách hằng
năm, quyết định giao nhiệm vụ và dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước cho UBND cấp xã thực hiện.
III. Mức
kinh phí ưu tiên hỗ trợ hoạt động
khuyến công
1. Địa bàn ưu
tiên: Ưu tiên các chương trình, đề án thực hiện tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; địa
bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; huyện vùng cao, hải đảo, biên giới đất liền; vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; các huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
2. Ngành nghề
ưu tiên:
a) Ưu tiên các
chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí, hoá chất phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ
trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
b) Ưu tiên các
chương trình, đề án hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu; sản phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực;
công nghiệp mũi nhọn; công nghiệp trọng điểm của tỉnh và từng địa phương; sản
xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu
tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
3. Mức kinh
phí ưu tiên hỗ trợ cho các Chương trình, Đề án quy định tại Khoản 1 và 2, Mục
III Điều này, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và
ngành nghề cần ưu tiên thì ngân sách hỗ trợ không quá 1,5 lần so với mức hỗ trợ
tại Quy chế này.
4. Chương
trình, đề án khuyến công thuộc diện ưu tiên hỗ trợ kinh phí quy định tại Mục
III Điều này thuộc cấp nào phê duyệt thì ngân sách cấp đó cân đối để thực hiện
Điều 5.
Điều kiện để
được hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương
Các tổ chức,
cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương phải đảm bảo các nguyên tắc
sau đây:
1. Nội dung
phù hợp với nội dung quy định tại Điều 3 Quy chế này và ngành nghề phù hợp với
danh mục ngành nghề như sau:
a) Công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
b) Sản xuất
hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
c) Công nghiệp
hoá chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Sản xuất sản
phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện
tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
đ) Sản xuất
hàng tiểu thủ công nghiệp.
e) Khai thác,
chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Áp dụng sản
xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại
các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Nhiệm vụ, Đề
án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: UBND tỉnh đối với khuyến công cấp tỉnh;
UBND huyện, thành phố đối với khuyến công cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường,
thị trấn.
3. Tổ chức, cá
nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện Đề án đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cùng một nội
dung hoạt động khuyến công của tổ chức, cá nhân mà chưa được ngân sách nhà nước
hỗ trợ thì chỉ được một cấp ngân sách hỗ trợ.
Điều 6.
Lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến
công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính như sau:
1. Lập và phân
bổ dự toán:
a) Hằng năm,
căn cứ số kiểm tra do UBND tỉnh thông báo; căn cứ vào Chương trình khuyến công
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức chi hoạt động khuyến công và nhiệm vụ chi
ngân sách địa phương tại Quy chế này, các Sở, ngành, địa phương thực hiện:
- UBND cấp xã,
lập dự toán kinh phí hoạt động khuyến công cấp mình gửi UBND cấp huyện; UBND cấp
huyện lập dự toán kinh phí hoạt động khuyến công cấp mình; đồng thời, kiểm tra,
xem xét dự toán kinh phí hoạt động khuyến công cấp xã và tổng hợp gửi Sở Công
Thương, đồng gửi Sở Tài chính;
- Sở Công
Thương lập dự toán kinh phí hoạt động khuyến công cấp tỉnh; đồng thời, kiểm
tra, xem xét và tổng hợp kinh phí hoạt động khuyến công cấp huyện (bao gồm cả cấp
xã) gửi Sở Tài chính;
- Sở Tài chính
thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương báo cáo UBND tỉnh để trình
HĐND tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, ngân sách tỉnh hỗ
trợ: Đối với các huyện, thị xã, thành phố tự cân đối ngân sách thì ngân sách tỉnh
hỗ trợ 50%; các huyện còn lại ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.
b) Căn cứ dự
toán được cấp có thẩm quyền giao, các Sở, ngành, địa phương thực hiện:
- Dự toán kinh
phí hoạt động khuyến công cấp tỉnh: Sở Công Thương và cơ quan khác (nếu có),
xây dựng phương án phân bổ gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
- Đối với dự
toán kinh phí hoạt động khuyến công ngân sách tỉnh hỗ trợ tại khoản a, điểm 1
Điều này), Sở Tài chính cấp có mục tiêu về ngân sách cấp huyện.
- UBND cấp huyện
căn cứ dự toán ngân sách cấp mình và ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu, quyết định
phân bổ dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước cho Phòng chuyên môn
cấp huyện để thực hiện Chương trình khuyến công cấp huyện; giao nhiệm vụ và dự
toán ngân sách hoặc cấp có mục tiêu về ngân sách cấp xã để thực hiện Chương
trình khuyến công cấp xã (nếu có).
2. Chấp hành dự
toán:
a) Căn cứ vào
dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn
vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
b) Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước của Bộ Tài chính; chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Quy chế
này. Riêng mức tạm ứng cho các Đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng
kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch
toán, quyết toán:
a) Các đơn vị
trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khuyến công vào loại 070 khoản 102 "hoạt động
khuyến công", theo Chương tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước;
b) Đối với các
nhiệm vụ khuyến công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ
quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ
trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối
lượng thực hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh
lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo
quy định. Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến
công được lưu tại đơn vị;
c) Các đơn vị
trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng
với cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan tài chính đồng cấp thẩm định. Trình tự lập,
mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo
quy định hiện hành.
Điều 7.
Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công
Thương có trách nhiệm:
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính hướng dẫn về thủ tục liên quan đến hỗ trợ kinh phí hoạt động
khuyến công địa phương; thường xuyên công khai Quy chế này trên trang thông tin
của ngành và phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức kiểm
tra định kỳ, đột xuất; giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các
Đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả.
- Theo dõi,
đánh giá định kỳ báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ, Đề án khuyến
công trong phạm vi toàn tỉnh và định kỳ tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Công
Thương về hoạt động khuyến công tại địa phương theo quy định.
2. UBND cấp
huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ về thực hiện các nhiệm
vụ, Đề án khuyến công trong phạm vi toàn huyện và lập báo cáo gửi Sở Công
Thương.
3. Sở Tài
chính phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra định kỳ, đột
xuất tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí khuyến công địa phương.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
báo cáo đề xuất, gửi các Sở Tài chính, Sở Công Thương để tham mưu, trình UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung./.