Nghị quyết 76/2014/NQ-HĐND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu | 76/2014/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 08/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 15/12/2014 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Nguyễn Mạnh Hùng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2014/NQ-HĐND |
Bình Thuận, ngày 08 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG VÀ QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4216/TTr-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công.
2. Mức chi cho hoạt động khuyến công:
a) Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện:
- Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh và 25 triệu đồng/lần đối với cấp huyện;
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 2,5 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp huyện được thưởng không quá 1,2 triệu đồng/sản phẩm.
b) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh, mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 35 triệu đồng/hội, hiệp hội;
c) Chi thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công. Mức hỗ trợ không quá 3 triệu đồng 01 cộng tác viên/năm;
d) Chi hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn, gồm các mức:
- Chi hỗ trợ tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp được chọn thí điểm tối đa không quá 50% chi phí tư vấn, nhưng không quá 20 triệu đồng/cơ sở;
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không quá 150 triệu đồng/mô hình.
đ) Chi cho cán bộ ngành công thương tham dự hội nghị, hội thảo, hội chợ, diễn đàn, tổng kết, đào tạo, tập huấn, bảo vệ kế hoạch, quyết toán (chương trình khuyến công, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng): theo chế độ hội nghị, công tác phí hiện hành của tỉnh;
e) Chi cho hoạt động thẩm định các đề án khuyến công, gồm:
- Chi văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính; chi công tác phí, xăng xe, thuê xe đi kiểm tra (nếu có) thực hiện theo thực tế phát sinh;
- Chi công tác thẩm định, xét chọn, đề án khuyến công: