ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
39/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH GIA LAI
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ năm 2008;
Căn cứ Quyết định số
1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3186/QĐ-BGTVT ngày 04/11/2010 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch Cảng hàng không Pleiku giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
22/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X, kỳ họp
thứ hai (từ ngày 07 đến ngày 09/12/2011) về việc thông qua Quy hoạch phát triển
mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1189/TTr-SGTVT ngày 12/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến năm 2020 với các nội
dung chính như sau:
1. Phạm vi và mục tiêu:
a) Phạm vi lập quy hoạch: Trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
b) Mục tiêu:
- Mục tiêu về vận tải: Nâng cao
chất lượng phục vụ, đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường khai thác, mục tiêu
đến năm 2020 vận chuyển đạt 33 triệu tấn hàng hóa và 15 triệu lượt hành khách.
- Mục tiêu về cơ sở hạ tầng:
+ Đường bộ: Xây dựng mạng lưới
giao thông vận tải hợp lý, liên hoàn, thông suốt bao gồm: hệ thống đường cao
tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị và đường giao thông nông thôn, hệ
thống bến xe và trạm dừng nghỉ tạo thành hệ thống các trục dọc Bắc Nam, trục
ngang Đông Tây, hệ thống nan quạt hướng tâm, hệ thống vành đai liên huyện với
trung tâm thành phố Pleiku;
+ Đường hàng không: Xây dựng sân
bay Pleiku đảm bảo phục vụ các loại máy bay tầm trung trở lên;
+ Đường sắt: Nghiên cứu tuyến
đường sắt Tây Nguyên đi qua tỉnh Gia Lai.
2. Quy hoạch mạng lưới giao
thông đường bộ:
a) Hệ thống đường bộ cao tốc:
- Đường cao tốc Bắc Nam: Chiều
dài đoạn qua tỉnh Gia Lai 98km, quy mô xây dựng 4 - 6 làn xe, hướng tuyến theo
quy hoạch đường Hồ Chí Minh, tránh thành phố Pleiku và các đô thị theo đường
vành đai quy hoạch.
- Đường cao tốc Quy Nhơn –
Pleiku – Cửa khẩu Lệ Thanh: Chiều dài 160km, quy mô 4 làn xe, hướng tuyến bám
theo hướng tuyến Quốc lộ 19, tránh các đô thị theo đường vành đai quy hoạch.
b) Hệ thống đường Quốc lộ:
- Quốc lộ 19, 25, 14: Nâng cấp
đạt tiêu chuẩn cấp III (đồng bằng và miền núi), xây dựng đoạn tránh qua các đô
thị.
- Quốc lộ 14C: Nâng cấp nền,
mặt đường và các công trình trên tuyến, đến năm 2015 hoàn chỉnh quy mô đường
cấp IV miền núi.
- Đường Trường Sơn Đông: Xây
dựng hoàn chỉnh quy mô đường bê tông nhựa, bê tông xi măng đạt tiêu chuẩn đường
cấp IV miền núi, các đoạn qua đô thị theo tiêu chuẩn đường đô thị.
c) Đường tuần tra biên giới:
Xây dựng và nâng cấp toàn tuyến dài 100km đạt tiêu chuẩn cấp V miền núi, mặt
đường bê tông xi măng, đá dăm láng nhựa. Xây dựng đường vào các đồn biên
phòng.
d) Hệ thống đường tỉnh: Nâng cấp
các tuyến đường tỉnh hiện hữu đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền
núi, cầu cống tải trọng HL.93, H30-XB80.
e) Quy hoạch các đường tỉnh mới,
đường liên huyện: Xây dựng mới các tuyến đường tỉnh, đường liên huyện đến năm
2020 tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi.
f) Định hướng quy hoạch phát
triển đường đô thị:
- Đầu tư từng bước, hoàn chỉnh
đồng bộ các trục đường, các nút giao thông các đô thị, đồng thời tiếp tục xây
dựng hiện đại hóa mạng lưới đường phố nội thị gắn với chỉnh trang các đô thị
kết hợp với các công trình hạ tầng ngầm tại các khu đô thị mới.
- Đối với các trung tâm đô thị
lớn như: Thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và thị trấn Chư Sê
(dự kiến lên thị xã): Đến năm 2015 cải tạo, nâng cấp các tuyến giao thông đô
thị hiện đại, đồng bộ.
- Xây dựng thành phố Pleiku
thành trung tâm đầu mối giao thông của tỉnh, liên kết với các tỉnh, vùng phụ
cận. Mở rộng nâng cấp các trục đường hướng tâm Pleiku và đường vành đai, xây
dựng tuyến vành đai phía Đông kéo dài đến Hàm Rồng.
g) Định hướng quy hoạch hệ thống
đường huyện: Xây dựng hệ thống đường huyện đến năm 2020 đạt 1.670Km, quy mô tối
thiểu cấp V, mặt đường đạt 100% có kết cấu mặt, công trình trên tuyến tải trọng
cầu cống HL.93, H30-XB80. Cụ thể:
- Giai đoạn 2011 – 2015: Tổng số
đường huyện đạt 1.523Km, đường có kết cấu mặt đạt trên 90%, trong đó: mặt đường
nhựa và bê tông xi măng đạt trên 60%, mặt đường cấp phối trên 30%.
- Giai đoạn 2016 – 2020: Tăng
tổng số đường huyện đạt 1.670Km, đường có kết cấu mặt đạt 100%, trong đó: mặt
đường nhựa và bê tông xi măng đạt khoảng 80%, mặt đường cấp phối đạt khoảng 20%.
h) Định hướng quy hoạch hệ thống
đường xã, thôn buôn: Đến năm 2020, tổng số đường xã, thôn buôn đạt 6.732Km. Xây
dựng hệ thống đường xã đạt quy mô tối thiểu đường giao thông nông thôn loại A,
công trình trên tuyến tải trọng H13-XB60, kết cấu mặt đường nhựa hoặc bê tông
xi măng: đến năm 2015 đạt 40%, đến năm 2020 đạt khoảng 60%.
i) Quy hoạch mạng lưới đường
chuyên dùng: Đến năm 2020, tổng số Km đường chuyên dùng đạt 1.345Km, đường có
kết cấu mặt đạt trên 40%.
3. Quy hoạch sân bay Pleiku: Cải
tạo, nâng cấp sân bay đạt cấp 4C theo tiêu chuẩn ICAO, đảm bảo phục vụ các loại
máy bay A320, A321 hoặc tương đương. Công suất 300.000 hk/năm và 3.000 T hàng
hóa/năm.
4. Quy hoạch đường sắt: Nghiên
cứu đề xuất xây dựng tuyến đường sắt Tây Nguyên, qua địa phận tỉnh Gia Lai nhằm
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng khu vực Tây Nguyên.
5. Quy hoạch phát triển phương
tiện vận tải:
- Đến năm 2015: Tổng số phương
tiện vận tải hàng hóa đạt 19.956 xe, phương tiện vận tải hành khách đạt trên
5.728 đầu xe, đáp ứng khối lượng vận tải hàng hóa khoảng 13,4 triệu tấn/năm,
khối lượng vận chuyển hành khách khoảng 11,17 triệu HK/năm.
- Đến năm 2020: Tổng số phương
tiện vận tải hàng hóa đạt trên 44.000 xe, phương tiện vận tải hành khách đạt
trên 7.000 đầu xe, đáp ứng khối lượng vận tải hàng hóa đạt 33 triệu tấn/năm,
khối lượng vận chuyển hành khách đạt trên 15 triệu HK/năm.
6. Quy hoạch phát triển hệ thống
bến xe: Thiết lập mạng lưới vận tải hành khách khoa học, hợp lý, tổ chức điều
hành thuận tiện, xác định quỹ đất dành cho bến xe, điểm đỗ. Các bến xe hiện tại
giữ nguyên vị trí đồng thời nâng cấp, mở rộng đáp ứng nhu cầu từng giai đoạn,
đến 2020 các bến xe tại các thành phố, thị xã đạt tối thiểu bến xe loại 3,
các trung tâm huyện đạt tối thiểu loại 4; Phát triển các bến xe mới theo yêu
cầu phát triển đô thị, đến năm 2020 đạt tối thiểu 26 bến xe tại trung tâm các
huyện, thị xã, riêng thành phố Pleiku có 03 bến xe khách và 01 bến xe bus.
7. Quy hoạch trạm dừng nghỉ trên
các quốc lộ thuộc địa bàn tỉnh:
- Đến năm 2012: Xây dựng 3 vị
trí Trạm dừng nghỉ đường bộ trên các Quốc lộ 25, 19, 14 đạt quy mô trạm dừng
nghỉ loại trung.
- Đến năm 2020: Xây dựng mạng
lưới trạm dừng nghỉ trên các quốc lộ qua địa bàn tỉnh theo quy hoạch Trạm dừng
nghỉ toàn quốc.
8. Tổng kinh phí và phân kỳ đầu
tư:
a) Tổng kinh phí: 24.223 tỷ đồng.
- Đường bộ: 23.478 tỷ đồng.
- Cảng hàng không: 745 tỷ đồng.
b) Giai đoạn đầu tư:
- Giai đoạn 2011 - 2015: 15.650
tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 8.573
tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Sở giao thông vận tải
công bố quy hoạch; Các Sở, Ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp cắm mốc quy hoạch, quản lý và kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch.
2. Các Sở, Ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở quy hoạch lựa chọn danh mục ưu tiên lập dự
án, báo cáo Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư để triển khai xây dựng, đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với việc
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương.
3. Huỷ bỏ các quy hoạch phát
triển hạ tầng giao thông vận tải đã ban hành trước đây trái với quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|