Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 39/2009/QĐ-UBND về kiện toàn hệ thống khuyến nông viên cơ sở tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 39/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/12/2009
Ngày có hiệu lực 18/12/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Hữu Vạn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 39/2009/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 08 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC KIỆN TOÀN HỆ THỐNG KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ.CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về Khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư số 60/2005/TT-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ.CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 1630/BNN-VP ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tiếp tục duy trì hoạt động Hội đồng tư vấn khuyến nông và khuyến nông viên cơ sở;
Căn cứ Công văn số 245/HĐND-TT ngày 01/ 12/2009 của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai v/v thỏa thuận Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về kiện toàn hệ thống khuyến nông viên cơ sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiện toàn hệ thống khuyến nông viên cơ sở

Nhân viên khuyến nông, khuyến ngư cơ sở thuộc hệ thống mạng lưới khuyến nông của tỉnh Lào Cai, có chức năng tham mưu cho UBND xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật trên địa bàn (gọi tắt là khuyến nông viên cơ sở).

Khuyến nông viên cơ sở chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của trạm khuyến nông các huyện, thành phố, đồng thời chịu sự quản lý của UBND xã, thị trấn.

Điều 2. Nhiệm vụ quyền hạn của khuyến nông viên cơ sở

1. Giúp UBND cấp xã hướng dẫn, cung cấp thông tin đến người sản xuất, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tiến bộ khoa học và công nghệ thông tin thị trường, giá cả, phổ biến điển hình trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y;

2. Quản lý chất lượng giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên;

3. Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức về bảo vệ thực vật, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế, tổ chức tham quan, khảo sát, học tập cho người sản xuất;

4. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu của người sản xuất và chuyển giao kết quả từ mô hình trình diễn ra diện rộng;

5. Tổng hợp nhanh, báo cáo kịp thời tình hình sâu bệnh hại, đề xuất, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, trừ dịch bệnh cây trồng; tiếp thu và phản ánh với cấp có thẩm quyền nguyện vọng của nông dân về khoa học công nghệ, cơ chế chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT;

6. Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực:

a. Tư vấn, hỗ trợ chính sách, thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh về phát triển nông, lâm, ngư nghiệp;

b. Tư vấn ứng dụng công nghệ chế biến sau thu hoạch;

c. Tư vấn, hỗ trợ cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp;

d. Dịch vụ trong các lĩnh vực pháp luật, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường, cung cấp vật tư kỹ thuật, thiết bị và các lĩnh vực khác liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trạm Khuyến nông cấp huyện và UBND cấp xã giao.

Điều 3. Về tổ chức khuyến nông viên cơ sở

Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 khuyến nông viên cơ sở. Tổng số 152 xã, thị trấn bố trí đủ 152 nhân viên khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật; trong đó:

- Số đã tuyển dụng theo Quyết định 149/2000/QĐ-UB ngày 26/4/2000 là 39 người;

- Số tuyển mới 113 người để đảm nhận các nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật ở 113 xã, thị trấn còn lại (trong đó 50 người bố trí cho 50 xã thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP).

Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng tuyển dụng

1. Tiêu chuẩn: Người có trình độ đào tạo (tốt nghiệp) từ Trung cấp trở lên các chuyên ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản; có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ theo quy định.

2. Đối tượng tuyển dụng: Nhân viên tham gia chương trình (ASDP); con em người địa phương (tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong nước và học viện Hồng Hà - Vân Nam Trung Quốc về), đặc biệt ưu tiên con em đồng bào dân tộc thiểu số; Những người đang làm công tác thú y cơ sở có trình độ từ trung cấp trở lên có khả năng làm công tác khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ thực vật; con em cán bộ, công chức, viên chức hiện công tác tại Lào Cai; số đang có hộ khẩu thường trú tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn tuyển dụng.

Điều 5. Hình thức, thời gian tuyển dụng

[...]