ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐĂKLĂK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2005/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 31 tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ TƯ
PHÁP TỈNH ĐĂKLĂK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP, ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2005/TTLT-TP-NV, ngày 05/5/2005 của Liên bộ Bộ Tư pháp-Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp ủy ban
nhân dân quản lý Nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Xét Tờ trình số 123/TTr-TP ngày
20/ 5 /2005 của Giám đốc Sở Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng,
chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp,
luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hòa giải ở cơ sở,
bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư
pháp theo sự ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của BộTư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Trình UBND tỉnh chương trình, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
2- Về công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Trình uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;
c) Tham gia soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác của Uỷ ban nhân dân
chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Thẩm định và chịu trách nhiệm
trước ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định
của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
e) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
3- Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn uỷ ban nhân
dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật;
4- Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện
kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh;
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu
phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Thống kê và tổ chức các hoạt động
xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan,
đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá - Thông tin giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước,
quy ước của thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật
và thực tế ở địa phương.
5- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước của địa phương;
6- Hướng dẫn, kiểm tra công tác
hoà giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;
7- Quản lý Nhà nước về tổ chức, hoạt
động công chứng của Phòng Công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã trong phạm vi địa phương;
8- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo
quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của
cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
9- Về quản lý hộ tịch,quốc
tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;
b) Chịu trách nhiệm giải quyết các
công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp và chịu
trách nhiệm về việc cập nhật nội dung Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của
pháp luật;
10- Về quản lý luật sư và hoạt động
tư vấn pháp luật:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép thành lập, tổ chức lại giải thể Đoàn Luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp danh, Chi nhánh Văn phòng Luật sư,
Chi nhánh Công ty luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư
vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi việc thuê luật sư nước
ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt
Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động
hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư Công ty luật hợp danh Việt
Nam;
e) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật;
g) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm
tra hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm
quyền;
11- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
12- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài
thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;
13- Xây dựng, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức
thực hiện chương trình đó;
14- Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
15- Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự
phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý Nhà nước về tư pháp;
17- Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vục
công tác được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
18- Quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
19- Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
20- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
1/ Lãnh đạo Sở:
Có Giám đốc và 03 Phó giám đốc.
2/ Cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp:
a) Các tổ chức
giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Tổ chức
- Đào tạo;
+ Phòng Phổ biến,
giáo dục pháp luật;
+ Phòng Văn bản
quy phạm pháp luật;
+ Phòng Quản
lý Hộ tịch - Tư pháp khác;
b) Các đơn vị
trực thuộc Sở:
+ Các Phòng
Công chứng;
+ Trung tâm Trợ
giúp pháp lý của Nhà nước;
+ Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện
và thành phố Buôn Ma Thuột có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 396/QĐ-UB, ngày 22/02/1997 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Nơi nhận :
- Bộ Tư pháp (Để báo cáo);
- Bộ Nội vụ (Để báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB(để K/tra);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT. UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu VT, NC, VX, TM.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lạng
|